Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện

Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện được quy định như thế nào? Cơ sở sản xuất thủy điện của chúng tôi đang có thắc mắc liên quan đến môi trường rừng mong anh/chị trong Ban biên tập có thể giải đáp giúp đơn vị chúng tôi. Ban biên tập cho đơn vị tôi hỏi: Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp đơn vị chúng tôi. Chân thành cảm ơn Ban biên tập! Nguyễn Thị Hồng Sinh (090633***)

Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 147/2016/NĐ-CP)

- Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện là 36 đồng/kWh điện thương phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện.

- Xác định số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng

Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng điện trong kỳ hạn thanh toán (kWh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1kWh (36 đồng/kWh).

Trên đây là nội dung quy định về mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Môi trường

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào