Mật độ dân số để phân loại đô thị

Mật độ dân số để phân loại đô thị được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hạnh Thúy, tôi sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mật độ dân số để phân loại đô thị được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (01263***)

Căn cứ theo Bảng 3 Phụ lục tiêu chuẩn của các tiêu chí phân loại đô thị và phương pháp tính điểm; các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng áp dụng đối với khu vực dự kiến thành lập phường, quận; phương pháp thu thập, tính toán số liệu do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 thì mật độ dân số để phân loại đô thị được quy định như sau:

TT

Tiêu chuẩn

Đơn vị tính

Loại đô thị

Điểm

Đặc biệt

I

II

III

IV

V

1

Mật độ dân số toàn đô thị

người/km2

≥ 3.500

≥ 3.000

≥ 2.000

≥ 1.800

≥ 1.400

≥ 1.200

1,5

3.000

2.000

1.800

1.400

1.200

1.000

1,0

2

Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị (đối với thành phố loại đặc biệt, I, II, III; thị xã loại III, IV); mật độ dân số trên diện tích đất xây dựng (đối với thị trấnloại IV hoặc loại V) (2)

người/km2

20.000

≥ 12.000

≥ 10.000

≥ 8.000

≥ 6.000

≥ 4.000

4,5

12.000

10.000

8.000

6.000

4.000

3.000

3,5

(2) Nếu mật độ dân số vượt quá 20.000 người/km2 thì đánh giá đạt 3,0 điểm.

Trên đây là nội dung quy định về mật độ dân số để phân loại đô thị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào