Đơn giản hóa thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao tại các cơ quan ở trong nước
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao tại các cơ quan ở trong nước được quy định tại Tiểu mục 1 Mục I Phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Ngoại giao ban hành kèm theo Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2010 như sau:
a) Về đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao:
Sửa đổi quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 136/2007/NĐ-CP như sau: Tổng Cục trưởng và cấp tương đương (có hệ số chức vụ từ 1,25 trở lên); sỹ quan có cấp hàm từ Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên đang phục vụ trong Quân đội nhân dân và công an nhân dân.
b) Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng danh sách các cơ quan nhà nước tương đương cấp Tổng cục để thuận tiện cho việc xét cấp hộ chiếu ngoại giao.
c) Bổ sung thêm đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao:
Bổ sung khoản 1 điều 6 của Nghị định 136/2007/NĐ-CP như sau: Trợ lý của Ủy viên Bộ Chính trị.
d) Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định Quy chế quản lý và sử dụng Hộ chiếu ngoại giao, công vụ ở trong nước và ở nước ngoài.
đ) Bổ sung quy định về thời hạn của hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp cho con của cán bộ, công chức được cử đi công tác ở nước ngoài tại điều 5 của Nghị định 136/2007/NĐ-CP như sau: "4. Hộ chiếu ngoại giao cấp cho con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định tại khoản 9 Điều 6 và hộ chiếu công vụ cấp cho con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này có thời hạn đến khi người con đó đủ 18 tuổi nhưng có thời hạn ít nhất 1 năm kể từ ngày cấp và không được gia hạn". Sửa từ "trẻ em" dưới 18 tuổi thành "con" dưới 18 tuổi và "trẻ em đó" thành "người con đó" tại mục 2 phần II Thông tư số 02/2008/TT-BNG.
e) Bổ sung mẫu "Văn bản cử hoặc cho phép cán bộ công chức ra nước ngoài" để sử dụng thống nhất cho tất cả các cơ quan có thẩm quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức ra nước ngoài.
g) Quy định Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ như sau:
- Thay thế mẫu Tờ khai hiện nay bằng mẫu Tờ khai chỉ phục vụ cho việc cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, trong đó bỏ các mục: nghề nghiệp, mục đích chuyến đi, số thứ tự, dự định xuất cảnh ngày, thời gian làm việc ở nước ngoài số quyết định, họ tên người ký văn bản.
- Bỏ quy định xác nhận của Công an phường, xã nơi cư trú trên Tờ khai của người đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (đối với trẻ em đi theo hoặc người ngoài biên chế). Cơ quan quản lý hồ sơ của cán bộ cho phép vợ hoặc chồng, con được đi thăm, đi theo xác nhận vào Tờ khai.
- Bổ sung quy định việc Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu không cần phải xác nhận trong trường hợp cơ quan cấp hộ chiếu đã biết rõ về người đề nghị cấp hộ chiếu như sau: "Trong trường hợp người đề nghị nộp kèm theo hồ sơ hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị sử dụng mà không có sự thay đổi về cơ quan công tác cũng như cơ quan cấp hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ trước đó thì Tờ khai không cần phải có xác nhận của cơ quan chủ quản".
h) Về thành phần hồ sơ: Bỏ quy định xác nhận của người giám hộ và xuất trình quyết định công nhận giám hộ đối với trẻ em đi thăm, đi theo.
i) Bổ sung quy định về việc hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phải xuất trình là hộ chiếu đã được cấp trong thời hạn 8 năm (hộ chiếu có giá trị 5 năm và được gia hạn 3 năm).
k) Về thời hạn giải quyết:
- Thời hạn giải quyết đối với hồ sơ thông thường nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện là không quá 05 ngày làm việc (giữ nguyên).
- Thời hạn giải quyết đối với hồ sơ đã được chấp thuận khai báo trực tuyến qua internet là 01 ngày (có thể lấy trong ngày) hoặc từ 01 đến 05 ngày làm việc đối với đoàn có số lượng từ 50 người trở lên.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao tại các cơ quan ở trong nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật