Ngân hàng hợp tác xã chi những khoản nào cho hoạt động quản lý, công vụ?
Ngày 08/07/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 93/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với Ngân hàng hợp tác xã.
Theo đó, nội dung chi cho hoạt động quản lý, công vụ của Ngân hàng hợp tác xã là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 93/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:
- Chi công tác phí;
- Chi trả tiền điện, nước, điện thoại, giấy in, văn phòng phẩm và chi vật liệu khác;
- Chi về nghiệp vụ kho quỹ;
- Chi vận chuyển tiền;
- Chi thuê tư vấn, chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước;
- Chi kiểm toán;
- Các khoản chi phí hoa hồng đại lý, chi phí uỷ thác phải thể hiện trong các hợp đồng đại lý, uỷ thác có đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ;
- Chi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ thực hiện theo quy định hiện hành;
- Chi nghiên cứu khoa học và công nghệ: phần chi phí còn thiếu sau khi đã sử dụng hết quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
- Chi cho việc thực hiện trách nhiệm và quyền hạn đối với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí: theo nguyên tắc phù hợp với hiệu quả thực tế đem lại; Ngân hàng phải xây dựng và công bố công khai các quy chế chi thưởng và thành lập hội đồng để nghiệm thu sáng kiến;
- Chi phòng cháy chữa cháy;
- Chi cho công tác bảo vệ môi trường;
- Chi cho công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hội nghị, lễ tân khánh tiết và các loại chi phí khác theo chế độ quy định và phải có hoá đơn hoặc chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, gắn với kết quả kinh doanh của Ngân hàng;
- Chi phí hoa hồng môi giới: Việc chi hoa hồng môi giới của Ngân hàng phải gắn với hiệu quả kinh tế do việc môi giới mang lại. Ngân hàng căn cứ vào điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng môi giới phù hợp với quy định của pháp luật để áp dụng thống nhất và công khai trong Ngân hàng. Hội đồng quản trị Ngân hàng phê duyệt quy chế chi hoa hồng môi giới áp dụng trong đơn vị mình.
Đối tượng được hưởng khoản hoa hồng môi giới là các tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) có làm dịch vụ môi giới cho Ngân hàng. Hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của Ngân hàng, các khách hàng được chỉ định, các chức danh quản lý, nhân viên của Ngân hàng.
Việc chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa Ngân hàng và bên nhận hoa hồng môi giới, trong đó phải có các nội dung cơ bản: tên của bên nhận hoa hồng; nội dung chi; mức chi; phương thức thanh toán; thời gian thực hiện và kết thúc; trách nhiệm của các bên.
Đối với khoản chi môi giới để cho thuê tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gán nợ): mức chi môi giới để cho thuê tài sản của Ngân hàng tối đa không quá 5% tổng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê tài sản do môi giới mang lại trong năm.
Đối với khoản chi môi giới bán tài sản chế chấp, cầm cố: mức chi hoa hồng môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố của Ngân hàng không vượt quá 1% giá trị thực tế thu được từ tiền bán tài sản qua môi giới.
- Chi bảo vệ cơ quan; chi cho công tác dân quân tự vệ, quốc phòng, an ninh.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nội dung chi cho hoạt động quản lý, công vụ của Ngân hàng hợp tác xã. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 93/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật