Mức tiền thưởng danh hiệu nghệ nhân nhân dân là bao nhiêu?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 71 Nghị định 91/2017/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/10/2017) hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng thì vấn đề này được quy định như sau:
Cá nhân được phong tặng danh hiệu: “Nghệ nhân nhân dân” được tặng thưởng Huy hiệu, Bằng khen và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở.
Về mức lương cơ sở: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo Nghị định 47/2017/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang là 1.300.000 đồng/tháng.
Mở rộng: Theo Nghị định 85/2014/NĐ-CP thì Huy hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú trong công tác thi đua khen thưởng được quy định như sau:
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Nghệ nhân Ưu tú”, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình cánh hoa cách điệu, đường kính bằng 35 mm, ở giữa là hai bàn tay nâng bản đồ Việt Nam trên nền đỏ, xung quanh có bánh xe lịch sử, phía trên là dòng chữ “Nghệ nhân Nhân dân” hoặc “Nghệ nhân Ưu tú” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Huy hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú trong công tác thi đua khen thưởng được quy định tại Nghị định 85/2014/NĐ-CP quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức tiền thưởng danh hiệu nghệ nhân nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!