Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước theo Bộ Luật hình sự 2015
Theo quy định tại Điều 338 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), Điểm b Khoản 2 Điều này được bổ sung bởi Điểm o Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;
b) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:
Khách thể: Tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý hành chính. Đối tượng tác động của tội phạm này là bí mật Nhà nước.
Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, là người có trách nhiệm bảo vệ, quản lý hoặc sử dụng các tài liệu bí mật Nhà nước.
Mặt khách quan: Tội phạm có hành vi làm lộ bí mật nhà nước. Được thể hiện qua hành vi chủ quan, lơ là, cẩu thả... làm cho người không có trách nhiệm đọc hoặc biết được tin tức, tài liệu, đồ vật… có nội dung được xác định là bí mật Nhà nước.
Mặt chủ quan: Tội phạm thực hiện với lỗi vô ý.
- Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là:
Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!