Sổ công chứng là gì?

Sổ công chứng được định nghĩa như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Đỗ Mạnh Việt là một cán bộ hưu trí đang sinh sống tại TP Đà Nẵng, trong một số lần tôi có đến làm việc tại Văn phòng công chứng trên địa bàn TP, lúc đến làm việc tại đó nhân viên tại Văn phòng công chứng  có yêu cầu tôi cung cấp một số thông tin để ghi vào cuốn sổ, tôi thắc mắc không biết đó có phải là sổ công chứng hay không? Vậy Anh/ Chị cho tôi hỏi Sổ công chứng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Pháp luật. Xin chân thành cảm ơn! Đỗ Mạnh Việt (manhvietdo***@gmail.com)

Sổ công chứng được quy định Khoản 1 Điều 23 Thông tư 06/2015/TT-BTP quy định chi tiết và hưỡng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng do Bộ trưởng bộ Tư pháp ban hành. Có quy định về sổ công chứng như sau:

Số công chứng là số thứ tự ghi trong sổ công chứng, kèm theo quyển số, năm thực hiện công chứng và ký hiệu loại việc công chứng (hợp đồng, giao dịch; bản dịch). Số thứ tự trong sổ công chứng phải ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm; trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác thì phải lấy số thứ tự tiếp theo của sổ trước.

Số ghi trong văn bản công chứng là số tương ứng với số công chứng đã ghi trong sổ công chứng.

Như vậy, nếu bạn đến làm việc tại Văn phòng công chứng mà nhân viên tại đó có yêu cầu cung cấp một số thông tin để ghi vào sổ thì đó chỉ là sổ ghi chép khách hành, hành ngày của văn phòng công chứng, đó chưa phải là sổ công chứng

Trên đây là ccau trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về sổ công chứng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề sổ công chứng bạn có thể tham khảo tại Thông tư 06/2015/TT-BTP.

Trân trọng!

 

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào