Nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam

Nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Cho tôi hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Tôi hiện đang công tác tại một đơn vị hành chính ven biển. Chúng tôi rất quan tâm tới các quy định liên quan tới tàu biển. Đặc biệt là về đăng ký tàu biển. Hi vọng sớm nhận được câu trả lời của các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi cảm ơn! Trần Quang Huy, SĐT: 098***.

Nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được hướng dẫn tại Điều 24 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2017), theo đó:

1. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam có nội dung cơ bản sau đây:

a) Tên cũ, tên mới của tàu biển; tên, nơi đặt trụ sở của chủ tàu; tên, nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của chủ tàu nước ngoài; tên, nơi đặt trụ sở của người thuê tàu trần, người thuê mua tàu xin đăng ký; tên người khai thác tàu (nếu có); loại tàu biển và mục đích sử dụng;

b) Cảng đăng ký;

c) Số đăng ký;

d) Thời điểm đăng ký;

đ) Tên, địa chỉ nhà máy đóng tàu biển và năm đóng tàu biển;

e) Các thông số kỹ thuật chính của tàu biển;

g) Tình trạng sở hữu tàu biển và những thay đổi có liên quan đến sở hữu;

h) Thời điểm và lý do của việc xóa đăng ký;

i) Thông tin về đăng ký thế chấp tàu biển.

2. Mọi thay đổi về nội dung đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này phải được ghi rõ vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam, được quy định tại Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào