Điều kiện của tổ chức kinh doanh bất động sản
Công ty của bạn không có ngành nghề kinh doanh bất động sản nhưng đang có nhu cầu cho thuê hoặc chuyển nhượng cho tổ chức cá nhân khác, Điều 5 Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
"Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).
2. Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.
6. Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.”
Theo như bạn trình bày, công ty bạn có quyền sở hữu đối với lô văn phòng (office) trong khu phức hợp gồm (căn hộ, shop thương mại, Văn phòng và Officetel) thì công ty bạn có quyền chuyển nhượng hoặc cho thuê theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định 78/2015/NĐ-CP mà không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
Đối với hợp đồng, phương thức thanh toán được quy định cụ thể tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014 ở Mục 2, Mục 3 Chương III về những quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên, tuy nhiên thỏa thuận của các bên là căn cứ xác định trách nhiệm của các bên.
Về hình thức của hợp đồng, Khoản 2 Điều 17 Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 quy định như sau: “Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.” Theo đó, nếu công ty bạn cho thuê văn phòng thì hình thức hợp đồng không cần công chứng nhưng nếu là hợp đồng chuyển nhượng thì phải có công chứng.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện của tổ chức kinh doanh bất động sản. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Kinh doanh bất động sản 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật