Đọc trộm e-mail là phạm luật
Trong trường hợp quyền bí mật đời tư bị xâm phạm, theo quy định tại Điều 161 Bộ luật tố tụng Dân sự, cá nhân có quyền: “… tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án… tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”
Bên cạnh đó, Điều 226a Bộ luật hình sự về tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác cũng quy định “Người nào cố ý… sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của thiết bị số; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến 5 năm”.
Với những quy định nêu trên, việc thâm nhập trái phép vào e-mail của người khác để lấy trộm thông tin là hành vi trái pháp luật, thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Để ngăn chặn việc làm trên, ngoài việc thay đổi mật khẩu thường xuyên, đặt mật khẩu có độ bảo mật cao, bạn còn có thể khởi kiện người bạn đã trộm mật khẩu hộp thư điện tử của bạn tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú (theo quy định tại khoản 9 Điều 25; Điều 33 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự) để yêu cầu tòa án buộc người này chấm dứt hành vi vi phạm và bồi thường thiệt hại cho bạn.
Bạn cũng có thể tố cáo hành vi trộm mật khẩu hộp thư điện tử của bạn tới cơ quan điều tra, đề nghị cơ quan này xem xét xử lý hình sự đối với người thực hiện hành vi trái pháp luật nói trên.
Khi khởi kiện hoặc tố cáo của bạn phải có chứng cứ chứng minh người bị tố cáo đã lấy cắp mật khẩu hộp thư của bạn. Ngoài chứng cứ là lời kể của những người làm chứng, bạn còn phải tự mình thu thập hoặc đề nghị những cơ quan có thẩm quyền thu thập những chứng cứ liên quan đến việc lấy cắp mật khẩu hộp thư này để làm căn cứ giải quyết vụ việc.
Thư Viện Pháp Luật