Chuyển người lao động làm công việc khác tính hưởng lương thế nào?
Trong trường hợp hợp đồng lao động không thỏa thuận trước về vấn đề điều chuyển lao động thì khi có nhu cầu chuyển lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động và thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2012 như sau:
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì chỉ được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác theo quy định tại Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác như sau:
Người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tại Khoản 1 Điều 31 của Bộ luật lao động năm 2012 được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;
b) Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Sự cố điện, nước;
d) Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
3. Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Khoản 3 Điều này mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật lao động năm 2012.
Như vậy, nếu hợp đồng lao động không quy định về vấn đề điều chuyển lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động thì ngừoi sử dụng lao động chỉ được phép tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong thời hạn không quá 60 ngày.
Đối với hành vi trả lương thấp hơn mức lương đã thoả thuận trong hợp đồng lao động của người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 3, Khoản 6 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau: phạt tiền 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tính hưởng lương khi chuyển người lao động làm công việc khác. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật lao động 2012 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật