Trách nhiệm hình sự của người có hành vi trộm cắp tài sản
Căn cứ Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định tội trộm cắp tài sản như sau:
"1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiệm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Như vậy, theo quy định trên, cấu thành tội trộm cắp tài sản là chiếm đoạt tài sản từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiệm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp bạn của bạn, bạn của bạn lấy trộm 1 triệu 500 nghìn của quán net, nếu không gây hậu quả nghiêm trọng hoặc chưa bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc không thuộc đối tượng đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.
Nếu không có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản, thì bạn của bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, bị phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.
Bạn của bạn có hành vi trộm cắp tiền của quán nét 1 triệu 500 nghìn đồng thì có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã trộm cắp là 1 triệu 500 nghìn đồng; việc chủ quán bắt bạn của bạn trả thành 6 triệu đống là không có căn cứ.
Trên đây là tư vấn về trách nhiệm hình sự của người có hành vi trộm cắp tài sản. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật