Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hiện tại, anh chị đang sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Giấy chứng nhận được UBND TP Biên Hòa cấp ngày 04/02/2012. Như vậy, Giấy chứng nhận này đã được cấp theo mẫu quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Đây là mẫu Giấy chứng nhận mới nhất theo quy định hiện hành).
Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, các trường hợp được ghi xác nhận thay đổi vào cột "Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý" sau khi cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
1) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên
2) Trường hợp chuyển đổi hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thành tổ chức kinh tế của hộ gia đình cá nhân đó hoặc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
3) Trường hợp doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê, cho thuê lại đất
4) Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
5) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới
6) Trường hợp xoá đăng ký thế chấp hoặc xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
7) Trường hợp thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên một phần thửa đất
8) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
9) Trường hợp được phép gia hạn sử dụng đất
10) Trường hợp chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang giao đất có thu tiền
11) Trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận
12) Trường hợp có thay đổi đối với những hạn chế về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận thì ghi "Hạn chế về... (ghi nội dung hạn chế và thông tin thay đổi) theo hồ sơ số.... (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
13) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư bán căn hộ và làm thủ tục đăng ký biến động đợt đầu
14) Trường hợp thay đổi số thứ tự thửa đất
15) Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
16) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp phát hiện có sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận
17) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp cho nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất
Như vậy trường hợp biến động do chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuôc các trường hợp ghi xác nhận thay đổi vào cột "Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý".
Mặt khác, theo quy định tại điểm đ) khoản 1 Điều 19 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, trường hợp biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất bằng hình thức chuyển nhượng thì được cấp Giấy chứng nhận.
Do đó, đối với trường hợp của anh chị, khi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không ghi xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận cũ mà sẽ cấp cho anh chị Giấy chứng nhận mới, trong đó thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được ghi tại trang 1 của Giấy chứng nhận.
Thư Viện Pháp Luật