Xác định thuế sử dụng đất nông nghiệp trong trường hợp vượt hạn mức
Về căn cứ pháp lý để xem xét trường hợp của ông Mục:
Căn cứ vào tiểu mục 4 Mục 2 Phần V Thông tư số 89/TC-TCT và tiểu mục 4 Mục III Thông tư số 112/2003/TT-BTC, việc xác định số thuế miễn, giảm và phải nộp để đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện quyết định thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Khi ông Mục đến hỏi, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho cán bộ tài chính xã trực tiếp giải thích.
Căn cứ quy định tại tiểu mục 2 và 4 Mục I Thông tư số 112/2003/TT-BTC, ông Mục thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức và giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức.
Căn cứ quy định tại điểm 1.4 tiểu mục 1 Mục I Thông tư số 112/2003/TT-BTC, thì hạn mức sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm đối với các xã trung du, miền núi là không quá 30ha.
Như vậy, với tổng số đất nông nghiệp được giao là 35ha, thì diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức của ông Mục là 5ha.
Việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho ông Mục được thực hiện theo Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội như sau:
- Miễn thuế cho diện tích trong hạn mức: 30ha x 300kg/ha = 9.000kg
- Giảm 50% thuế của diện tích đất vượt hạn mức: 5ha x 300kg/ha x 1,2 x 50% = 900kg
- Tổng số thuế hộ nông dân này được miễn, giảm: 9.000kg + 900kg = 9.900kg
- Số thuế còn phải nộp: 10.800kg - 9.900kg = 900kg
Thư Viện Pháp Luật