Cấu thành tội lừa đảo khi con nợ không bỏ trốn
Điều 140 BLHS quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
A) Có tổ chức;
B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
C) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
D) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
Đ) Tái phạm nguy hiểm;
E) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Như vậy, chỉ cần người đó vay tiền rồi có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng số tiền vay đó vào mục đích phi pháp dẫn đến không còn khả năng trả lại tài sản… thì đã đủ dấu hiệu để cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoat tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS, chứ không nhất thiết là phải có hành vi bỏ trốn hoặc không còn tài sản để trả nợ.
Theo thông tin mà bạn nêu người đó đã sử dụng số tiền đó vào mục đích phi pháp và gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của gia đình bạn, do vậy hành vi đó có căn cứ để xử lý hình sự. Tuy nhiên, thông thường với những vụ việc như vậy thì công an sẽ yêu cầu người đó phải cam kết một thời hạn trả nợ cho bạn. Nếu hết thời hạn đó mà người này không trả thì công an có thể khởi tố vụ án để xử lý hình sự với họ (khi đó thể hiện rõ hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản).
Do vậy, bạn nên yêu cầu công an buộc cô ta phải giao tài sản cho bạn để đảm bảo cho khoản vay nợ đó (thế chấp nhà đất) và ấn định thời gian trả nợ. Nếu cô ta không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì có căn cứ để xử lý hình sự và đảm bảo được quyền lợi của bạn. Nếu bạn “khó” làm việc với công an thì có thể mời luật sư tham gia vụ việc để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bạn.
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
A) Có tổ chức;
B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
C) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
D) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
Đ) Tái phạm nguy hiểm;
E) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Như vậy, chỉ cần người đó vay tiền rồi có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng số tiền vay đó vào mục đích phi pháp dẫn đến không còn khả năng trả lại tài sản… thì đã đủ dấu hiệu để cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoat tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS, chứ không nhất thiết là phải có hành vi bỏ trốn hoặc không còn tài sản để trả nợ.
Theo thông tin mà bạn nêu người đó đã sử dụng số tiền đó vào mục đích phi pháp và gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của gia đình bạn, do vậy hành vi đó có căn cứ để xử lý hình sự. Tuy nhiên, thông thường với những vụ việc như vậy thì công an sẽ yêu cầu người đó phải cam kết một thời hạn trả nợ cho bạn. Nếu hết thời hạn đó mà người này không trả thì công an có thể khởi tố vụ án để xử lý hình sự với họ (khi đó thể hiện rõ hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản).
Do vậy, bạn nên yêu cầu công an buộc cô ta phải giao tài sản cho bạn để đảm bảo cho khoản vay nợ đó (thế chấp nhà đất) và ấn định thời gian trả nợ. Nếu cô ta không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì có căn cứ để xử lý hình sự và đảm bảo được quyền lợi của bạn. Nếu bạn “khó” làm việc với công an thì có thể mời luật sư tham gia vụ việc để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bạn.
Thư Viện Pháp Luật