Bán vốn điều lệ công ty cổ phần đại chúng cho cổ đông khác
Có nhiều hình thức chào bán cổ phần tăng vốn điều lệ được quy định tại
Có nhiều hình thức chào bán cổ phần tăng vốn điều lệ được quy định tại điều 122 Luật Doanh nghiệp: Chào bán cho các cổ đông hiện hữu; Chào bán ra công chúng; Chào bán cổ phần riêng lẻ. Nếu công ty của bạn muốn chào bán cổ phần cho một cổ đông là tổ chức và đối tác chiến lược theo hình thức phát hành cổ phần riêng lẻ thì căn cứ các điều 4, điều 5, điều 6, điều 7, điều 8 Nghị định 58/2012/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán, doanh nghiệp của bạn cần chú ý những điểm sau:
1. Về hồ sơ chào bán cổ phần cần có:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 58);
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chí và danh sách lựa chọn đối tượng được chào bán trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền;
d) Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có);
đ) Tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và tuân thủ quy định về hình thức đầu tư trong trường hợp chào bán cho nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).
Ngoài ra, cần có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).
2. Về thủ tục thực hiện
Doanh nghiệp gửi hồ sơ lên UBCK nhà nước; trong 10 ngày UBCKNN sẽ yêu cầu doanh nghiệp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ (nếu cần); trong 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN thông báo cho tổ chức đăng ký và công bố trên trang thông tin điện tử về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức đăng ký.Trong vòng 10 ngày kể từ khi hoàn thành đợt chào bán, tổ chức phát hành gửi báo cáo kết quả đợt chào bán theo mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho UBCKNN.
Sau đó doanh nghiệp thông báo lên Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư để điều chỉnh Giấy chứng nhận doanh nghiệp.
: Chào bán cho các cổ đông hiện hữu; Chào bán ra công chúng; Chào bán cổ phần riêng lẻ. Nếu công ty của bạn muốn chào bán cổ phần cho một cổ đông là tổ chức và đối tác chiến lược theo hình thức phát hành cổ phần riêng lẻ thì căn cứ các điều 4, điều 5, điều 6, điều 7, điều 8 Nghị định 58/2012/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán, doanh nghiệp của bạn cần chú ý những điểm sau:
1. Về hồ sơ chào bán cổ phần cần có:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 58);
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chí và danh sách lựa chọn đối tượng được chào bán trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền;
d) Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có);
đ) Tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và tuân thủ quy định về hình thức đầu tư trong trường hợp chào bán cho nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).
Ngoài ra, cần có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).
2. Về thủ tục thực hiện
Doanh nghiệp gửi hồ sơ lên UBCK nhà nước; trong 10 ngày UBCKNN sẽ yêu cầu doanh nghiệp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ (nếu cần); trong 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN thông báo cho tổ chức đăng ký và công bố trên trang thông tin điện tử về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức đăng ký.Trong vòng 10 ngày kể từ khi hoàn thành đợt chào bán, tổ chức phát hành gửi báo cáo kết quả đợt chào bán theo mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho UBCKNN.
Sau đó doanh nghiệp thông báo lên Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư để điều chỉnh Giấy chứng nhận doanh nghiệp
Thư Viện Pháp Luật