Chiếm đoạt tài sản !!!
Thứ nhất cần phải xem xét thông tin về việc huy động vốn góp đó được thực hiện như thế nào? Hình thức thể hiện việc huy động vốn là hình thức nào Hợp đồng góp vốn, hợp đồng vay tiền?`
Thứ hai nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì với số tiền nêu trên người bạn này sẽ phải đối mặt với mức án cao nhất được quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự phạt tù từ mười hai năm, hai mươi năm hoặc chung thân nên mong muốn không phải chấp hành hình phạt tù là không thể đạt được.
Thứ ba nếu muốn giảm nhẹ hình phạt thì người bạn này phải có nhiều tình tiết giảm nhẹ như nhân thân tốt, lần đầu phạm tội và có sự chủ động khắc phục hậu quả.
Bạn tham khảo điều 139 Bộ luật Hình sự để biêt rõ thêm về hình phạt nếu người bạn này bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Với hình phạt theo quy định tại Khoản 4, Điều 139, thì nếu bị kết án về tội Lừa đảo thì người này không thể có điều kiện được hưởng án treo
Đó là một số nội dung Luật sư có thể tư vấn cho bạn theo các thông tin bạn cung cấp.
Thư Viện Pháp Luật