Quy định về tiền lương, tiền nghỉ phép và làm thêm giờ
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động và Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động thì tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động.
Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Theo quy định tại Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11/11/2014 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động thì mức lương tối thiểu áp dụng đối với các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh kể từ ngày 1/1/2015 là 3.100.000 đồng/tháng.
Căn cứ vào quy định nêu trên, người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP nêu trên.
Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động khi nghỉ phép năm được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP nêu trên.
Tiền lương làm đêm được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP nêu trên.
Tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Thư Viện Pháp Luật