31/12/2024 17:36

Xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành thế nào?

Xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành thế nào?

Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công là gì? Xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành được quy định thế nào?

Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công là gì?

Theo quy định tại Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017, việc quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo nguyên tắc nêu sau đây:

- Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền sử dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và pháp luật có liên quan.

- Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hoả hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định của pháp luật.

- Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê, thống kê về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản; được quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.

- Tài sản công phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật.

- Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

- Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.

- Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành được quy định thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP, việc xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành thực hiện như sau:

- Tổ chức đấu giá lại đối với trường hợp đấu giá lần đầu không thành.

- Trường hợp từ lần thứ hai trở đi tổ chức đấu giá không thành, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP thực hiện theo một trong các phương án sau:

+ Bán cho người duy nhất trong trường hợp khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm khi đấu giá từ lần thứ hai trở lên.

+ Tổ chức đấu giá lại theo quy định của pháp luật.

+ Trình cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định bán tài sản để xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công để áp dụng hình thức xử lý khác theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.

- Việc tổ chức đấu giá lại được thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 24 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 114/2024/NĐ-CP.

Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có trách nhiệm xác định nguyên nhân của việc đấu giá không thành; trường hợp xác định nguyên nhân do giá khởi điểm cao thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản xem xét, quyết định việc xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại. Việc xác định lại giá khởi điểm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 114/2024/NĐ-CP.

- Thủ tục bán cho người duy nhất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được người duy nhất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ trình cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định bán tài sản để xem xét, quyết định bán tài sản cho người duy nhất thay thế quyết định bán đấu giá tài sản đã ban hành.

Hồ sơ đề nghị bán tài sản công cho người duy nhất được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25  Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP gồm:

Văn bản đề nghị bán của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản (trong đó mô tả đầy đủ quá trình tổ chức đấu giá; mức giá tổ chức, cá nhân duy nhất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP đã trả (nếu có)): 01 bản chính;

Văn bản đề nghị bán tài sản công cho người duy nhất của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;

Văn bản đề nghị mua tài sản công của người duy nhất được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều Điều 25  Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP (trong đó xác định cụ thể giá mua không thấp hơn giá khởi điểm và không thấp hơn giá đã trả (nếu có)): 01 bản chính;

Quyết định bán đấu giá tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;

Biên bản bán đấu giá tài sản (nếu có) và các hồ sơ liên quan đến quá trình tổ chức đấu giá tài sản: 01 bản sao.

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 151/2017/NĐ-CP  được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP xem xét, quyết định bán tài sản công cho người duy nhất tham gia đấu giá.

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định bán tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP ký Hợp đồng mua bán tài sản với người mua.

+ Việc thanh toán tiền mua tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 114/2024/NĐ-CP.

+ Việc xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua, giao tài sản cho người mua được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 114/2024/NĐ-CP.

- Thủ tục thay đổi hình thức xử lý tài sản quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xác định việc đấu giá không thành, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ trình cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP ra Quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công.

Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công gồm:

Văn bản đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP (trong đó nêu rõ lý do đấu giá không thành và mô tả đầy đủ quá trình tổ chức đấu giá): 01 bản chính;

Văn bản đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá của các cơ quan quản lý cấp trên có liên quan (nếu có): 01 bản chính;

Quyết định bán đấu giá tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;

Biên bản bán đấu giá tài sản (nếu có) và các hồ sơ liên quan đến quá trình tổ chức đấu giá tài sản: 01 bản sao.

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức đấu giá lại.

+ Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền ra Quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công, cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định hình thức xử lý theo quy định tại Nghị định 114/2024/NĐ-CP.

Trần Thị Ý Vy
12

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]