08/05/2023 13:17

Xử lý diện tích đất công xen kẹt nhỏ không thể tách thành dự án độc lập

Xử lý diện tích đất công xen kẹt nhỏ không thể tách thành dự án độc lập

Tôi muốn tìm hiểu về việc xử lý diện tích đất công xen kẹt nhỏ không thể tách thành dự án độc lập được? Nguyễn Cảnh(Hà Tĩnh)

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

Theo Công văn 3054/BTNMT-QHPTTNĐ ngày 04/5/2023  của Bộ TN&MT, về giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện dự án bất động sản có đề cập đến việc xử lý diện tích đất công xen kẹt nhỏ không thể tách thành dự án độc lập được cần áp dụng theo khoản 13 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP và Điều 8 Luật đất đai 2013.

Đồng thời, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kịp thời ban hành quy định cụ thể điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập đối với phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý theo thẩm quyền.

1. Xử lý diện tích đất công xen kẹt nhỏ không thể tách thành dự án độc lập

Theo Khoản 13 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 16 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp để tách diện tích đất xen kẹt nhỏ thành dự án độc lập như sau:

- Trường hợp diện tích đất đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án độc lập đó theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.

- Việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện không chậm hơn 90 ngày kể từ ngày Nhà nước có quyết định thu hồi đất;

+ Trường hợp diện tích đất đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án độc lập đó theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.

Lưu ý: Việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện không chậm hơn 90 ngày kể từ ngày Nhà nước có quyết định thu hồi đất;

+ Trường hợp diện tích đất không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ hiện trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức rà soát, xác định cụ thể quy mô dự án, địa điểm đầu tư và quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất và phải xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định;

- Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định trong 02 trường hợp trên được thực hiện theo quy định như đối với trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (Điều 62 Luật đất đai 2013)

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập theo 02 trường hợp nêu trên.

2. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý

Theo Điều 8 Luật đất đai 2013 quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý như sau:

- Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

+ Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;

+ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

+ Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

+ Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

Như vậy, người đứng đầu các tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp(xã, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), người đại diện cho cộng đồng dân cư là những người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý.

Hứa Lê Huy
2142

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn