25/05/2024 16:19

Xe máy chạy quá tốc độ 5km - 10km bị phạt bao nhiêu tiền?

Xe máy chạy quá tốc độ 5km - 10km bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi trường hợp xe máy chạy quá tốc độ từ 5km đến 10 km phải chịu án phạt tiền là bao nhiêu? Bạn Trương Duy (Bình Dương).

Chào bạn, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Xe máy chạy quá tốc độ 5km - 10km phạt bao nhiêu tiền?

Việc điều khiển xe máy, ô tô chạy quá tốc độ quy định là hành vi đặc biệt nghiêm cấm khi tham gia giao thông. Theo đó, nếu xe máy chạy quá tốc độ cho phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h - dưới 10 km/h;

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h - 20 km/h;

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.

Với hành vi chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h thì ngoài vị phạt tiền, người điều khiển phương tiện còn bị tước Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Như vậy, nếu người điều khiển phương tiện Xe máy chạy quá tốc độ 5km - 10km thì sẽ chịu mức phạt tiền như sau:

- Từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng nếu xe máy chạy quá tốc độ 5km - dưới 10km.

- Từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng nếu xe máy chạy quá tốc độ 10 km.

2. Mức phạt đối với ô tô chạy quá tốc độ 5km - 10km là bao nhiêu?

Mức phạt đối với ô tô chạy quá tốc độ được quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h - dưới 10 km/h;

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h - 20 km/h;

Với hành vi chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h - 20 km/h thì ngoài vị phạt tiền, người điều khiển phương tiện còn bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định từ trên 20 km/h - 35 km/h;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;

Với hành vi chạy quá tốc độ quy định từ trên 20 km/h trở lên thì ngoài vị phạt tiền, người điều khiển phương tiện còn bị tước Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Vậy theo quy định nêu trên, nếu người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ 5km - 10km thì sẽ phải chịu mức phạt tiền cụ thể như sau:

- Từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng nếu người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ 5km - dưới 10km

- Từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng nếu người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ 10km. Đồng thời, người vi phạm cũng bị tước Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng.

3. Khi dừng xe Cảnh sát giao thông có quyền kiểm tra giấy tờ gì của người điều khiển phương tiện?

Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định thì khi dừng xe, Cảnh sát giao thông có quyền kiểm tra các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông. Cụ thể bao gồm các giấy tờ sau đây:

+ Giấy phép lái xe;

+ Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

+ Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe);

+ Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định);

+ Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định.

Trân trọng!

Đỗ Minh Hiếu
107

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn