Tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 179 Bộ luật hình sự năm 1999. Đến Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã có sự thay đổi tên gọi thành tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.
- Mặt chủ quan: Tội vi phạm các quy định trong hoạt động ngân hàng được thực hiện với lỗi cố ý.
- Mặt khách quan: thực hiện bằng các hành vi, gồm:
+ Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng.
+ Cấp tín dụng không có đảm bảo hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.
+ Vi phạm quy định về tỉ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
+ Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp có tài sản bảo đảm.
+ Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng.
+ Cấp tín dụng vượt quá giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng.
+ Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả.
+ Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép.
+ Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.
- Khách thể: Trật tự quản lý kinh tế, cụ thể là các quy định của Nhà nước về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng. Đối tượng tác động của tội phạm này là hoạt động ngân hàng như tín dụng, tài sản đảm bảo, góp vốn, mua cổ phần.
- Chủ thể: Đây là tội phạm có dấu hiệu chủ thể đặc biệt, do đó người phạm tội chỉ có thể là người có có chức vụ, quyền hạn trong các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra, chủ thể của tội pham phải đáp ứng đủ điều kiện người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Lưu ý: Các hành vi nêu trên cấu thành tội phạm nếu gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng, cụ thể:
- Khung hình phạt cơ bản: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Thực hiện một trong các hành vi gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, gồm:
+ Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng.
+ Cấp tín dụng không có đảm bảo hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.
+ Vi phạm quy định về tỉ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
+ Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp có tài sản bảo đảm.
+ Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng.
+ Cấp tín dụng vượt quá giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng.
+ Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả.
+ Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép.
+ Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.
- Khung hình phạt thứ hai: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
(Gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng).
- Khung hình phạt thứ ba: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
(Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng).
- Khung hình phạt thứ tư: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
(Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng).
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đồng thời còn phải chịu thêm các hình phạt bổ sung hoặc khung hình phạt sẽ thấp, cao hơn nếu có các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
Dưới đây, là một số bản án về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng đã được xét xử trên thực tế, mời bạn tham khảo thêm:
- Bản án về tội vi phạm quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng và lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản tại Ngân hành ĐA số 41/2022/HS-PT.
- Bản án 35/2019/HS-ST ngày 24/04/2019 về tội vi phạm quy định hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.
- Bản án về tội vi phạm quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng số 335/2022/HS-PT.
- Bản án 443/2017/HS-PT ngày 17/08/2017 về vi phạm quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
- Bản án về tội vi phạm các quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng số 79/2019/HS-PT.