Theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Cũng tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Theo đó, dù không được ghi tên trong di chúc thì 02 trường hợp sau đây vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật:
TH1: Bao gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
TH2: Bao gồm con thành niên nhưng không có khả năng lao động.
Lưu ý: 02 trường hợp nêu trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người sau:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Dưới đây là tuyển tập bản án về tranh chấp di sản thừa kế do không có tên trong di chúc:
STT | Tên bản án | Ngày ban hành | Tòa án xét xử |
1 | Bản án về tranh chấp chia thừa kế số 40/2023/DS-ST | 30/11/2023 | Toà án nhân dân tỉnh Đ |
2 | Bản án về tranh chấp thừa kế tài sản số 38/2023/DS-PT | 26/09/2023 | Tòa án nhân dân tỉnh TB |
3 | Bản án về tranh chấp chia di sản thừa kế số 04/2023/DS-ST | 06/03/2023 | Tòa án nhân dân tỉnh B |
4 | Bản án về tranh chấp thừa kế số 391/2022/DS-PT | 16/06/2022 | Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh |
5 | Bản án 41/2021/DS-PT về tranh chấp di sản thừa kế | 21/01/2021 | Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh |
6 | Bản án 1767/2018/DS-ST về tranh chấp thừa kế tài sản | 28/11/2018 | Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh |
7 | Bản án 193/2018/DS-PT về tranh chấp chia thừa kế | 07/08/2018 | Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội |
Xem thêm: Thừa kế nhà đất khi không có tên trong di chúc được không?