27/05/2024 14:32

Tuyển tập bản án về hành vi trộm cắp điện thoại di động

Tuyển tập bản án về hành vi trộm cắp điện thoại di động

Cho tôi hỏi hành vi trộm điện thoại của người khác thì bị đi tù bao nhiêu năm? Tìm giúp tôi một số bản án tham khảo về tội này. Thành Trung – Nghệ An.

Chào anh, ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Trộm cắp điện thoại di động bị truy cứu trách nhiệm hình sự thể nào?

Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về khung hình phạt tội trộm cắp tài sản như sau:

(1) Khung hình phạt cơ bản: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

+ Tài sản là di vật, cổ vật.

(2) Khung hình phạt tăng nặng:

- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

+ Hành hung để tẩu thoát;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

(3) Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, tùy thuộc vào tính chất mức độ của hành vi, giá trị tài sản trộm cắp mà người phạm tội trộm cắp điện thoại di động sẽ bị xử phạt theo các khung hình như: phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm tù hoặc 6 tháng đến 3 năm tù. Khung hình phạt sẽ tăng lên mức từ 2-7 năm, 7-15 năm hoặc thậm chí 12-20 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5-50 triệu đồng.

2. Tuyển tập bản án về hành vi trộm cắp điện thoại di động

Bản án về tội trộm cắp tài sản (trộm điện thoại) số 13/2020/HS-ST

Trích dẫn nội dung: Đinh Thị Th là người phụ bán quán ốc cho chị Ngô Thị Hồng N ở khu vực gần chợ bách hóa thuộc khu phố 1, thị trấn H. Khoảng 19 giờ ngày 20/02/2020, khi đang ở quán ốc, chị N kêu con gái tên Ngô Thanh V cùng Th về phòng trọ lấy rau mang ra quán.

Khi Th và V về đến phòng trọ, V mở cửa đi vào lấy rau thì Th nhìn thấy điện thoại của chị N đang sạc pin trên nệm, nên nảy sinh ý định lấy trộm. Th lấy điện thoại bỏ vào túi quần rồi cùng V đi ra phụ chị N bán quán tiếp.

Phụ bán được khoảng hơn 10 phút thì Th xin chị N đi về nghỉ mệt. Khoảng 20 giờ cùng ngày, chị N kêu V về phòng trọ lấy điện thoại sạc pin mang ra quán cho chị. V về phòng tìm không thấy điện thoại nên ra quán báo với chị N.

Sau đó chị N tìm kiếm không thấy thì trình báo cơ quan công an. Công an thị trấn H mời Th về trụ sở làm việc và Th đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình.Tòa án tuyên bố bị cáo Đinh Thị Th phạm tội “Trộm cắp tài sản”. Xử phạt bị cáo Đinh Thị Th 01 năm tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 02 năm kể từ ngày tuyên án.

Bản án về tội trộm cắp tài sản (trộm điện thoại) số 100/2020/HS-ST

Trích dẫn nội dung: Khoảng 09 giờ 00 ngày 27/3/2020, Lê Xuân C sau khi sử dụng ma túy đã đi xe đến chính điện Am của sư thầy Thích Trung T2 để bán vé số. C thấy một số thợ đang xây dựng trong chính điện nên đến chào bán vé số nhưng không có ai mua.

C phát hiện trên bàn thờ Phật trong chính điện có 01 chiếc điện thoại di động của ông Bùi Minh T không người trông coi nên đã lén lút lấy chiếc điện thoại đem đến cửa hàng điện thoại di động T cầm cố được 1.000.000 đồng.

Sau khi phát hiện điện thoại bị mất, ông T đã đến Công an xã TH để trình báo. Tại Công an xã TH và trong quá trình điều tra, Lê Xuân C đã khai nhận hành vi trộm cắp chiếc điện thoại của ông T, khai báo địa chỉ cầm cố chiếc điện thoại.

Tòa án tuyên bố: Bị cáo Lê Xuân C phạm tội “Trộm cắp tài sản”, xử phạt bị cáo C 06 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 12 tháng.

Bản án về tội trộm cắp tài sản (trộm điện thoại) số 19/2021/HS-ST

Trích dẫn nội dung: Do cần tiền sử dụng mục đích cá nhân nên khoảng 02 giờ ngày 23/11/2020, Nguyễn Minh T đi bộ trên đường với mục đích tìm nơi sơ hở để trộm cắp tài sản. Khi đi đến khu vực công trình đang xây dựng tại quan sát phát hiện thấy công trình xây dựng chưa có cổng ngõ, nên T lén lút đột nhập vào trong.

Tại đây, T nhìn thấy anh Ngô Sỹ T đang ngủ, dưới gối anh T có để một chiếc điện thoại, T đi đến lén lút dùng tay lấy điện thoại cất vào túi quần của mình rồi đi ra ngoài. Trong quá trình tẩu thoát, T bị tổ tuần tra 8394 Công an phường phát hiện bắt quả tang.

Tang vật thu giữ: 01 điện thoại di dộng có trị giá là 4.494.000 đồng. Tòa án tuyên bố bị cáo Nguyễn Minh T phạm tội “Trộm cắp tài sản”. Xử phạt: Nguyễn Minh T 03 năm tù.

Trân trọng!

Nguyễn Ngọc Trầm
1677

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]