Buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.
Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) về tội buôn lậu như sau:
(1) Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
(4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
(5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(6) Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015, thì bị phạt như sau:
- Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều 188 Bộ luật hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 188 Bộ luật hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 188 Bộ luật hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
STT | Tên bản án | Tòa án xét xử | Ngày xét xử |
1 | Quyết định GĐT về tội buôn lậu số 05/2022/HS-GĐT | Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh | 18/01/2022 |
2 | Quyết định GĐT về tội buôn lậu số 235/2017/HS-GĐT | Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội | 07/09/2017 |
3 | Bản án về tội buôn lậu số 27/2023/HS-ST | Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Cao Bằng | 14/12/2023 |
4 | Bản án về tội buôn lậu số 26/2023/HS-ST | Tòa án nhân dân huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng | 08/12/2023 |
5 | Bản án về tội buôn lậu số 143/2023/HS-ST | Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh T | 04/12/2023 |
6 | Bản án về tội buôn lậu số 80/2023/HS-ST | Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơ | 22/11/2023 |
7 | Bản án về tội buôn lậu và trốn thuế số 596/2023/HS-PT | Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh | 23/08/2023 |
8 | Bản án về tội buôn lậu và vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới số 565/2023/HS-PT | Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh | 21/08/2023 |
9 | Bản án về tội buôn lậu số 57/2023/HS-ST | Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn | 16/08/2023 |
10 | Bản án về tội buôn lậu số 53/2023/HS-ST | Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn | 10/08/2023 |
11 | Bản án về tội buôn lậu số 31/2023/HS-ST | Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước | 19/07/2023 |
12 | Bản án về tội buôn lậu số 437/2023/HS-PT | Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh | 05/07/2023 |
13 | Bản án về tội buôn lậu số 23/2023/HS-ST | Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước | 07/06/2023 |
14 | Bản án về tội buôn lậu số 344/2023/HS-PT | Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh | 30/05/2023 |
15 | Bản án về tội buôn lậu số 28/2022/HS-ST | Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An | 23/11/2022 |
16 | Bản án về tội buôn lậu số 550/2022/HS-PT | Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội | 15/8/2022 |
17 | Bản án về tội buôn lậu số 15/2022/HS-ST | Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An | 19/07/2022 |
18 | Bản án về tội buôn lậu số 30/2022/HS-ST | Toà án nhân dân tỉnh Bắc Giang | 18/07/2022 |
19 | Bản án về tội buôn lậu số 464/2022/HS-PT | Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh | 14/07/2022 |
20 | Bản án về tội buôn lậu số 29/2022/HS-ST | Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Hà Tĩnh | 18/05/2022 |