12/06/2024 17:33

Tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự có phải là tuổi đi nghĩa vụ quân sự không?

Tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự có phải là tuổi đi nghĩa vụ quân sự không?

Hiện nay nhiều người vẫn còn băn khoăn và nhẫm lần về tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự và tuổi đi nghĩa vụ quân sự, vậy thì tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự có phải là tuổi đi nghĩa vụ quân sự không?

1. Tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự có phải là tuổi đi nghĩa vụ quân sự không?

Quy định về tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự

Tại khoản 2 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định: Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Theo đó, căn cứ tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự sẽ không phân biệt nam và nữ, được quy định như sau:

- Công dân nam: đủ 17 tuổi trở lên.

- Công dân nữ: có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên (quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015).

Trừ những đối tượng không được đăng ký hoặc miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự 

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

- Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

- Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

(Quy định tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015)

Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự là: Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

(Quy định tại Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015)

Công dân nam khi đủ 17 tuổi sẽ thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu theo quy trình tại Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau;

- Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.

- Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

- Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.

Trường hợp không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 08 triệu đến 10 triệu đồng và bị buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (Quy định tại Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP)

Quy đinh về tuổi đi nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Như vậy, từ những quy định nêu trên thì tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự không phải là tuổi đi nghĩa vụ quân sự. Đối với công dân nam khi đủ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự tức đủ 17 tuổi thì phải thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu trừ trường hợp không được đăng ký hoặc miễn đăng ký.

Sau khi đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thì công dân nam đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi hoặc đến hết 27 tuổi với trường hợp được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn thì sẽ thuộc vào độ tuổi gọi nhập ngũ.

2. Quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến

Căn cứ tại Điều 17 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến, như sau:

- Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.

- Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:

+ Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;

+ Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.

- Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.

- Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
520

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]