25/07/2024 09:10

Từ 2025, người từ bao nhiêu tuổi thì không được lái xe nữa?

Từ 2025, người từ bao nhiêu tuổi thì không được lái xe nữa?

Chắc hẳn nhiều người đã biết người đủ 16 tuổi trở lên đã được lái xe. Vậy, người từ bao nhiêu tuổi thì không được lái xe nữa?

1. Từ 2025, người từ bao nhiêu tuổi thì không được lái xe nữa?

Theo Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

(1) Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

- Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

- Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

- Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

- Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

(2) Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

(3) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Theo quy định hiện hành, tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam (điểm a khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008)

Như vậy, theo quy định mới thì từ năm 2025, giới hạn độ tuổi tối đa không được lái xe sẽ có sự thay đổi. Cụ thể, tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

2. Bổ sung 03 trường hợp không được vượt xe 

Theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về các trường hợp không được vượt xe, bao gồm:

- Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024:

“Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.”

- Trên cầu hẹp có một làn đường;

- Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;

- Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;

- Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

- Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

- Khi gặp xe ưu tiên;

- Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

- Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

- Trong hầm đường bộ.

Hiện nay, những trường hợp không được vượt xe được quy định tại khoản 5 Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

Điều 14. Vượt xe

5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn xe;

c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

Như vậy, so với quy định hiện nay thì Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã bổ sung thêm 03 trường hợp không được vượt xe, gồm: Vượt ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường; Vượt khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường; Vượt trong hầm đường bộ.

Nguyễn Ngọc Trầm
1235

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn