17/05/2025 09:09

Từ 01/6, hộ kinh doanh xuất hóa đơn điện tử bán hàng hóa phải có MST hoặc CCCD của người mua

Có phải theo quy định mới thì người nộp thuế xuất hóa đơn điện tử bán hàng hóa phải có MST hoặc CCCD của người mua có đúng không?

Từ 01/6, hộ kinh doanh xuất hóa đơn điện tử bán hàng hóa phải có MST hoặc CCCD của người mua

Chi cục thuế Khu vực I, Đội thuế quận Nam Từ Liêm đã có Công văn 5624/NTL-QLDN2 ngày 09/5/2025 về hướng dẫn người nộp thuế lập hóa đơn ghi đầy đủ nội dung bắt buộc.

Công văn 5624/NTL-QLDN2 năm 2025: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2025/3/Cong-van-5624NTL-QLDN2.pdf

Cụ thể tại Công văn 5624, Đội thuế quận Nam Từ Liêm đã có hướng dẫn người nộp thuế một số nội dung liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/6/2025 như sau:

(1) Về nguyên tắc lập hóa đơn

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

...

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 và bổ sung khoản 9 vào Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 như sau:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

...

(2) Về nội dung thông tin của người mua trên hóa đơn

Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 9, điểm c khoản 14 Điều 10 và bổ sung điểm l vào khoản 14, bổ sung khoản 17 vào Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của người mua

a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; trường hợp người mua là đơn vị có quan hệ ngân sách thì tên, địa chỉ, mã số đơn vị có quan hệ ngân sách thể hiện trên hóa đơn phải ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được cấp.

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài. Trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân.”

...

Tại điểm d khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 9, điểm c khoản 14 Điều 10 và bổ sung điểm l vào khoản 14, bổ sung khoản 17 vào Điều 10 như sau:

...

d) Sửa đổi, bổ sung điểm c và bổ sung điểm l vào khoản 14 như sau:

“c) Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua, chữ ký số của người mua.

Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua.”

...

Theo đó căn cứ các quy định nêu trên, Đội thuế quận Nam Từ Liêm đề nghị người nộp thuế khi thực hiện lập hoán đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua (đặc biệt là hộ, cá nhân kinh doanh) bắt buộc phải thể hiện MST/CCCD trừ một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (từ ngày 01/06/2025 thực hiện theo điểm d khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) bao gồm HĐĐT bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương, mại, HĐĐT bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh.

Như vậy, theo hướng dẫn của Đội thuế quận Nam Từ Liêm thì từ ngày 01/6/2025, người nộp thuế (đặc biệt là hộ, cá nhân kinh doanh) xuất hóa đơn điện tử bán hàng hóa phải có MST hoặc CCCD của người mua, trừ một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm d khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) bao gồm hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương, mại, hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh.

Nếu hóa đơn đã lập bị sai thi thực hiện điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP).

Ngoài ra Đội thuế quận Nam Từ Liêm cũng đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chủ động rà soát việc lập hóa đơn điện tử, bảo đảm ghi đầy đủ thông tin bắt buộc.

Từ 1/6, người nộp thuế xuất hóa đơn điện tử bán hàng hóa phải có MST hoặc CCCD của người mua

Từ 01/6, hộ kinh doanh xuất hóa đơn điện tử bán hàng hóa phải có MST hoặc CCCD của người mua (Hình từ Internet)

Đối tượng nào phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ ngày 01/6/2025?

Theo Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) quy định thì từ ngày 01/6/2025, những đối tượng sau sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019.

- Doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ , trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng gồm:

+ Trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác);

+ Ăn uống; nhà hàng; khách sạn;

+ Dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ;

+ Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim;

+ Dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

Đỗ Minh Hiếu
605

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]