26/04/2024 17:23

Trường hợp nào người lao động được nghỉ không lương theo quy định?

Trường hợp nào người lao động được nghỉ không lương theo quy định?

Tôi muốn xin phép nghỉ tại công ty để ăn đám cưới chị ruột thì có được tính là nghỉ không lương không, mong nhận được giải đáp. Bạn Thanh Hải (Ninh Bình).

Chào bạn, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Trường hợp nào người lao động được nghỉ không lương?

Theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động được nghỉ không lương khi thuộc một trong những trường hợp sau:

- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết;

- Cha hoặc mẹ kết hôn;

- Anh, chị, em ruột kết hôn;

- Các trường hợp khác tùy theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Như vậy, việc bạn xin nghỉ phép để đi ăn đám cưới chị ruột sẽ được xem là nghỉ không hưởng lương. Tuy nhiên bạn cần lưu ý rằng thời gian nghỉ không lương chỉ có 01 ngày và bạn cần phải thông báo cho công ty để được xem là nghỉ không lương đúng theo quy định pháp luật.

2. Công ty có được từ chối người lao động xin nghỉ không lương không?

Như đã đề cập ở trên, người lao động có quyền nghỉ không lương khi người thân chết hoặc kết hôn và công ty cần phải có trách nhiệm tạo điều kiện cho người lao động nghỉ không lương theo đúng quy định. Tuy nhiên, người lao động chỉ được nghỉ duy nhất 01 ngày nghỉ không lương, nếu muốn nghỉ thêm hoặc nghỉ việc không hưởng lương vì lý do khác thì người lao động cần phải thỏa thuận với công ty để được nghỉ không lương đúng quy định.

Thời gian nghỉ việc không hưởng lương trong trường hợp thỏa thuận sẽ không bị pháp luật giới hạn số ngày cụ thể, nhưng cần phải có sự đồng thuận giữa cả hai bên. Trong trường hợp này công ty có quyền từ chối thỏa thuận nghỉ không lương của người lao động mà không bị coi là vi phạm pháp luật.

Nếu không cho người lao động nghỉ không lương với những trường hợp được phép nghỉ nêu trên hoặc với những trường hợp đã có sự thỏa thuận với người lao động thì công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với cá nhân. Còn mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ từ 4 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

3. Khi nghỉ không lương, người lao động có phải đóng BHXH không?

Theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, nếu người lao động nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Đồng thời thời gian nghỉ không lương này cũng không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Như vậy, trong trường hợp người lao động nghỉ không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng BHXH trong tháng đó. Tuy nhiên trong khoảng thời gian này người lao động cũng không được tính để hưởng BHXH, ngoại trừ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

4. Người lao động có được trả lương trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?

Theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Lao động nữ mang thai;

- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo một trong những trường hợp nêu trên, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Đỗ Minh Hiếu
280

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn