01/07/2023 17:43

Trúng thưởng tại các điểm vui chơi có phải chịu thuế TNCN?

Trúng thưởng tại các điểm vui chơi có phải chịu thuế TNCN?

Tôi muốn biết nếu người trúng thưởng trong các trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng trên 10 triệu đồng thì có phải đóng thuế TNCN không? “Kim Lan – Hà Tĩnh”

Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Xác nhận thu nhập chịu thuế TNCN từ việc trúng thưởng

1.1 Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng

Theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 6 Nghị định 65/2013/NĐ-CP về thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật, bao gồm:

+ Trúng thưởng xổ số;

+ Trúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức;

+ Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;

+ Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Nghị định 65/2013/NĐ-CP, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng:

Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng được tính bằng công thức:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Trong đó:

- Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

Lưu ý: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.

1.2 Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể:

- Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.

- Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.

- Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược, casino, trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng.

Như vậy, trúng thưởng trên 10 triệu đồng phải nộp thuế, tuy nhiên thu nhập người trúng thưởng trong các trò chơi tại điểm vui chơi giải trí có thưởng không phải đăng ký thuế. Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sẽ do đơn vị chi trả thực hiện đồng thời với việc chi trả thu nhập cho người trúng thưởng.

2. Hồ sơ khai thuế, khai bổ sung hồ sơ tháng, quý

Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC về Hồ sơ khai thuế tháng, quý như sau:

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.”

Mẫu 06/TNCN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/M%E1%BA%ABu%20TK%2006%20TNCN%20.doc

Đồng thời, theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế về hướng dẫn kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế của người nộp thuế được quy định như sau:

- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

- Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật Quản lý thuế.

- Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

+ Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật Quản lý thuế;

+ Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

- Hồ sơ khai bổ sung hề sơ khai thuế bao gồm:

+ Tờ khai bổ sung;

+ Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan... ”

Như vậy, trường hợp cá nhân tham gia chương trình tại các điểm giải trí và được trúng thưởng thì khi các điểm giải trí trả tiền trúng thưởng, đồng thời trách nhiệm khấu trừ thuế và kê khai thuế TNCN từ trúng thưởng thay cho cá nhân theo mẫu Tờ khai số 06/TNCN.

Nguyễn Ngọc Trầm
1847

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn