01/07/2024 14:54

Trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất mới áp dụng từ ngày 01/1/2026

Trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất mới áp dụng từ ngày 01/1/2026

Trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất mới được quy định như thế nào? Bảng giá đất mới quy định giá của những loại đất nào?

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất vào ngày 27/06/2024. trong đó có quy định về trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất mới.

Nghị định 71/2024/NĐ-CP sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.

1. Trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất mới áp dụng từ ngày 01/1/2026

Cụ thể, theo Điều 14 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định thì trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất mới áp dụng từ ngày 01/1/2026 được thực hiện như sau:

- Tổ chức thực hiện định giá đất tiến hành xác định giá đất cụ thể gồm các nội dung:

+ Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;

+ Xác định loại đất, khu vực, vị trí đất tại từng xã, phường, thị trấn đối với khu vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; xác định loại đất, tổng số thửa đất, số thửa đất của mỗi loại đất đối với khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;

+ Tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin tại cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh; phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành đối với việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí;

+ Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin; thiết lập vùng giá trị; lựa chọn thửa đất chuẩn và xác định giá cho thửa đất chuẩn; lập bảng tỷ lệ so sánh đối với việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;

+ Xây dựng dự thảo bảng giá đất và dự thảo Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất.

- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng dự thảo Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; đăng hồ sơ lấy ý kiến đối với dự thảo bảng giá đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 30 ngày; lấy ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo bảng giá đất của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan thuế, tổ chức công chứng nhà nước, tổ chức tư vấn xác định giá đất; tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; chỉ đạo tổ chức thực hiện định giá đất tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo bảng giá đất và Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất.

- Sở Tài nguyên và Môi trường trình Hội đồng thẩm định bảng giá đất hồ sơ trình thẩm định bảng giá đất; Hội đồng thẩm định bảng giá đất thực hiện thẩm định bảng giá đất và gửi văn bản thẩm định bảng giá đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện tiếp thu, giải trình, chỉnh sửa và hoàn thiện dự thảo bảng giá đất theo ý kiến của Hội đồng thẩm định bảng giá đất; trình UBND cấp tỉnh.

- UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định bảng giá đất, công bố công khai và chỉ đạo cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

2. Bảng giá đất mới áp dụng từ ngày 01/1/2026 quy định giá của những loại đất nào?

Cũng theo Điều 12 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì bảng giá đất mới uy định cụ thể giá các loại đất sau:

- Giá đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

- Giá đất trồng cây lâu năm;

- Giá đất rừng sản xuất;

- Giá đất nuôi trồng thủy sản;

- Giá đất làm muối;

- Giá đất ở tại nông thôn;

- Giá đất ở tại đô thị;

- Giá đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

- Giá đất thương mại, dịch vụ;

- Giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

- Giá đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;

- Giá các loại đất trong khu công nghệ cao;

- Giá các loại đất khác theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 chưa được quy định từ điểm a đến điểm m khoản 1 Điều 12 Nghị định 71/2024/NĐ-CP theo yêu cầu quản lý của địa phương.

Trong đó giá đất trong bảng giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất.

Trân trọng!

Đỗ Minh Hiếu
559

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn