Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 18 Luật quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 có quy định:
Điều 18. Chế độ bảo vệ đối với khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự; vành đai an toàn kho đạn dược, hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự
...
3. Chế độ bảo vệ đối với khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III được quy định như sau:
...
b) Được thực hiện các hoạt động khi được cấp có thẩm quyền cho phép: xây dựng công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi, viễn thông, phòng, chống thiên tai, công trình phục vụ phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn, nhà ở và công trình, vật kiến trúc; trùng tu, sửa chữa các công trình văn hóa, di tích lịch sử; hoạt động của các phương tiện vận chuyển.
Như vậy, trong khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm I, Nhóm II, Nhóm III được thực hiện hoạt động xây dựng nhà ở khi được cấp có thẩm quyền cho phép.
Căn cứ Điều 7 Nghị định 213/2025/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cho phép xây dựng nhà ở trong khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự như sau:
(1) Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 213/2025/NĐ-CP;
- Bản chụp giấy phép hoạt động của tổ chức, chứng chỉ hành nghề (thẻ) của cá nhân, giấy tờ đăng ký phương tiện;
- Giấy tờ, hồ sơ dự án liên quan đến hoạt động (nếu có).
(2) Về cách thức nộp hồ sơ
- Đối với Nhóm đặc biệt
Hồ sơ đề nghị gửi qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt.
- Đối với các nhóm còn lại
Hồ sơ đề nghị gửi qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng.
- Trường hợp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 213/2025/NĐ-CP đã được số hóa, lưu trữ trong Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin vào văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 để cơ quan có thẩm quyền giải quyết khai thác trực tuyến giải quyết thủ tục hành chính.
(3) Thời hạn giải quyết
- Đối với Nhóm đặc biệt
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị và hồ sơ liên quan gửi Bộ Quốc phòng, đồng thời gửi cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt thông qua hệ thống gửi, nhận văn bản điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, giải quyết.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có phiếu đề nghị bổ sung hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
Sau khi nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ liên quan, trường hợp nhận thấy còn có nội dung cần thống nhất, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Bộ Quốc phòng có văn bản trao đổi lại với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hồ sơ đề nghị trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đối với Nhóm I loại A, trung tâm huấn luyện quân sự quốc gia và trụ sở làm việc cơ quan Bộ Quốc phòng
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng xem xét, giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu đề nghị bổ sung hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Đối với Nhóm I: loại B, loại C; Nhóm II: loại A, loại C, loại D
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng xem xét, giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu đề nghị bổ sung hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Đối với Nhóm II loại B; Nhóm III: loại A, loại B, loại C
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng xem xét, giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu đề nghị bổ sung hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
Kết quả giải quyết là văn bản thông báo cho phép hoạt động được cấp bằng bản giấy và bản điện tử cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị.

Trình tự, thủ tục cho phép xây dựng nhà ở trong khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự (Hình từ internet)
Theo Điều 6 Nghị định 213/2025/NĐ-CP có quy định việc cho phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải phù hợp với các nguyên tắc được quy định tại Điều 3 Luật quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 và các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm đúng thẩm quyền, đối tượng, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
- Không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường và hiện trạng của công trình quốc phòng.
- Bảo đảm phù hợp với quy định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo vệ đối với công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt.
- Trường hợp bảo quản, bảo trì công trình phục vụ cho hoạt động của công trình quốc phòng, khu quân sự thực hiện theo quy chế phối hợp xây dựng địa bàn giữa cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự với cơ quan quản lý công trình phục vụ cho hoạt động của công trình quốc phòng, khu quân sự.
