07/06/2023 10:58

Trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ tại cơ quan thuế các cấp

Trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ tại cơ quan thuế các cấp

Người thi hành công vụ tại cơ quan thuế gây thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ hoàn trả như thế nào? Nguồn kinh phí để bồi thường từ đâu? “Tú Trinh – Hà Nội”

Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Nghĩa vụ hoàn trả của người thi hành công vụ tại cơ quan thuế các cấp

Theo quy định tại Điều 22 Quyết định 657/QĐ-TCT về nghĩa vụ hoàn trả của người thi hành công vụ, như sau:

- Người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.

- Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ hoàn trả tương ứng với mức độ lỗi của mình và thiệt hại mà Nhà nước phải bồi thường.

2. Kinh phí bồi thường Nhà nước

Theo quy định tại Điều 60 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước:

- Nhà nước có trách nhiệm bố trí một khoản kinh phí trong ngân sách nhà nước để thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Kinh phí bồi thường bao gồm:

+ Tiền chi trả cho người bị thiệt hại;

+ Chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại.

- Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách trung ương.

- Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh.

- Bộ Tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm cấp phát kịp thời và đầy đủ kinh phí bồi thường.

Như vậy, Nhà nước có trách nhiệm bố trí một khoản kinh phí trong ngân sách nhà nước để thực hiện trách nhiệm bồi thường. Sau đó, người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.

3. Mức hoàn trả, giảm mức hoàn trả

Theo quy định tại Điều 65 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, mức hoàn trả, giảm mức hoàn trả được xác định:

- Căn cứ xác định mức hoàn trả bao gồm:

+ Mức độ lỗi của người thi hành công vụ;

+ Số tiền Nhà nước đã bồi thường.

- Trường hợp có một người thi hành công vụ gây thiệt hại thì mức hoàn trả được xác định như sau:

+ Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại mà có bản án đã có hiệu lực pháp luật tuyên người đó phạm tội thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại;

+ Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức hoàn trả từ 30 đến 50 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;

+ Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại thì mức hoàn trả từ 03 đến 05 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;

+ Trường hợp 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường thấp hơn 30 tháng lương quy định tại điểm b khoản này hoặc thấp hơn 03 tháng lương quy định tại điểm c khoản này thì số tiền người thi hành công vụ phải hoàn trả bằng 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường.

- Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại thì mức hoàn trả của từng người được xác định tương ứng quy định trên nhưng tổng mức hoàn trả không vượt quá số tiền Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.

- Người thi hành công vụ được giảm mức hoàn trả khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Chủ động khắc phục hậu quả;

+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và đã hoàn trả được ít nhất 50% số tiền phải hoàn trả;

+ Người thi hành công vụ có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.

Như vậy, căn cứ xác định mức hoàn trả người thi hành công vụ sẽ được dựa vào  mức độ lỗi của người thi hành công vụ và số tiền Nhà nước đã bồi thường để Nhà nước yêu cầu người thi hành công vụ hoàn trả lại cho Ngân sách Nhà nước.

Mức hoàn trả tương ứng dựa trên mức lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại quy định cụ thể tại Điều 26, 27 Nghị định 68/2018/NĐ-CP.

Nguyễn Ngọc Trầm
329

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn