Dưới đây, là danh sách 14 Bộ, 03 cơ quan ngang Bộ và vị trí chức năng theo quy định mới nhất sau khi tinh gọn bộ máy:
STT | Bộ, cơ quan ngang Bộ | Chức vụ đứng đầu | Vị trí chức năng | Văn bản quy định cơ cấu tổ chức |
1 | Bộ Quốc phòng | Bộ trưởng | - | - |
2 | Bộ Công an | Bộ trưởng | - | - |
3 | Bộ Ngoại giao | Bộ trưởng | Bộ Ngoại giao là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng thống nhất quản lý nhà nước về đối ngoại trong hệ thống chính trị, gồm: Công tác ngoại giao, biên giới, lãnh thổ quốc gia, công tác về cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, quản lý các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) và hoạt động của các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật; tham mưu định hướng chiến lược và tổ chức triển khai đường lối, chủ trương, chính sách và các hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, chỉ đạo công tác đối ngoại nhân dân và công tác đối ngoại tại địa phương theo quy định. | Nghị định 28/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 |
4 | Bộ Nội vụ | Bộ trưởng | Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; tổ chức chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội; việc làm; an toàn, vệ sinh lao động; hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ; người có công; thanh niên; bình đẳng giới; văn thư, lưu trữ nhà nước; thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật. | Nghị định 25/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 |
5 | Bộ Tư pháp | Bộ trưởng |
|
|
6 | Bộ Tài chính | Bộ trưởng |
|
|
7 | Bộ Công Thương | Bộ trưởng |
|
|
8 | Bộ Nông nghiệp và Môi trường | Bộ trưởng |
|
|
9 | Bộ Xây dựng | Bộ trưởng |
|
|
10 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Bộ trưởng |
|
|
11 | Bộ Khoa học và Công nghệ | Bộ trưởng |
|
|
12 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Bộ trưởng |
|
|
13 | Bộ Y tế | Bộ trưởng |
|
|
14 | Bộ Dân tộc và Tôn giáo | Bộ trưởng |
|
|
15 | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng) và các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. | Nghị định 26/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 |
16 | Thanh tra Chính phủ | Tổng Thanh tra Chính phủ |
|
|
17 | Văn phòng Chính phủ | Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ |
|
|
Căn cứ: Nghị quyết 176/2025/QH15 về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV do Quốc hội ban hành
Tổng hợp Nghị định mới nhất về cơ cấu tổ chức của 14 Bộ, 03 cơ quan ngang Bộ sau tinh gọn (Hình từ internet)
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với tư cách là người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ được quy định tại Điều 19 Luật Tổ chức Chính phủ 2025 (có hiệu lực từ ngày 01/3/2025) như sau:
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo phân công của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, tạm đình chỉ công tác, cách chức, cho từ chức đối với Thứ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý.
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công; ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật.
- Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật; chỉ đạo đơn vị thuộc phạm vi quản lý tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt, nhiệm vụ của Bộ, cơ quan ngang Bộ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
- Quyết định theo thẩm quyền vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ mà mình là người đứng đầu theo quy định của pháp luật.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; giải trình về những vấn đề Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
- Hướng dẫn và kiểm tra, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công; kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do cơ quan đó ban hành trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm quản lý. Trong trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản về ngành, lĩnh vực được phân công. Nếu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không chấp hành thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.