Quý 1 năm 2025 có 03 tháng là tháng 1, tháng 2 và tháng 3. Dưới đây là lịch nộp báo cáo thuế trong Quý 1 năm 2025 của doanh nghiệp (chỉ xét tháng 2 và tháng 3):
Lịch nộp báo cáo thuế | Loại báo cáo | Chi tiết | Căn cứ pháp lý |
03/02/2025 | Nộp lệ phí môn bài 2025 | Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi. (Vì 30/01/2025 là ngày nghỉ Tết Âm lịch nên lịch nộp sẽ dời sang ngày làm việc đầu tiên sau nghỉ Tết). | khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP |
03/02/2025 | Nộp thuế TNDN tạm tính Quý 4/2024 | Đối với thuế TNDN thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau. (VÌ 30/01/2025 là ngày nghỉ Tết Âm lịch nên sẽ dời sang ngày làm việc đầu tiên sau nghỉ Tết). | khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 |
03/02/2025 | Tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN Quý 4/2024 | Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý. (Vì 30/01/2025 là ngày nghỉ Tết Âm lịch nên lịch nộp sẽ dời sang ngày làm việc đầu tiên sau nghỉ Tết | khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 |
20/02/2025 | Tờ khai thuế GTGT, tờ khai thuế TNCN tháng 01/2025 | Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng. | khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 |
20/3/2025 | Tờ khai thuế GTGT, tờ khai thuế TNCN tháng 02/2025 | Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng. | khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 |
31/03/2025 | Quyết toán thuế TNDN năm 2024 | Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm. | điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 |
Theo Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 thì việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng. Một số trường hợp có thể kể đến như: bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ,...
- Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế nêu trên được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp, trong đó thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
- Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng.
- Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.