Ngày 21/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP về Cơ chế, chính sách đặc thù nhằm tháo gỡ khó khăn trong triển khai Luật Địa chất và khoáng sản 2024.
Theo đó, ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm tháo gỡ khó khăn trong triển khai Luật Địa chất và khoáng sản, gồm:
(1) Cho phép việc khai thác khoáng sản nhóm IV để cung cấp vật liệu cho các công trình, dự án, nhiệm vụ sau đây được áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 72 và điểm d khoản 2 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản:
- Dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
- Dự án đầu tư thực hiện theo phương thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
- Các công trình, dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia;
...
(2) Cho phép việc thăm dò, khai thác khoáng sản nhóm III làm vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản nhóm IV để phục vụ thi công các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP được thực hiện như sau:
- Không phải thực hiện thủ tục quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư;
- Không phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hằng năm, không phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, trừ đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
...
(3) Cho phép gia hạn (nếu còn trữ lượng theo giấy phép), điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản để nâng công suất khai thác khoáng sản nhóm III làm vật liệu xây dựng, khoáng sản nhóm IV đối với các mỏ khoáng sản đã có giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực để phục vụ cho các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP và được thực hiện như sau:
- Được điều chỉnh giấy phép để nâng công suất khai thác (không tăng trữ lượng đã cấp phép) theo nhu cầu của các công trình, dự án nhưng không quá 50% đối với cát, sỏi lòng sông, cửa biển và không hạn chế đối với khoáng sản nhóm III còn lại và khoáng sản nhóm IV;
- Không phải thực hiện thủ tục trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư; điều chỉnh, thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, đăng ký môi trường;
- Cho phép không phải thực hiện thủ tục về cấp giấy phép thăm dò khoáng sản; công nhận kết quả thăm dò khoáng sản; cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản khi khai thác, thu hồi khoáng sản nhóm III, khoáng sản nhóm IV để ứng phó với tình trạng khẩn cấp về thiên tai, dịch bệnh, an ninh, quốc phòng.
(5) Cho phép các trường hợp sau đây được khoanh định vào khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
(6) Đối với các giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đã cấp trước ngày 01/7/2025 thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không phù hợp với tiêu chí không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì được tiếp tục cho phép thực hiện thăm dò, công nhận báo cáo kết quả thăm dò, khai thác khoáng sản nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Khoáng sản khai thác được cung cấp cho các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP;
- Phù hợp với quy hoạch tỉnh;
...
(7) Các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khai thác theo cơ chế đặc thù quy định tại Điều 4 của Nghị quyết 106/2023/QH15 ngày 28 tháng 11 năm 2023 được thực hiện như sau:
...
(8) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào sau khoản 9 Điều 153 của Nghị định 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản như sau:
“10. Đối với giấy phép khai thác khoáng sản được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành có quy định nội dung chế biến khoáng sản, mục đích sử dụng, tiêu thụ khoáng sản không phù hợp với điều kiện thực tế thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản...
Xem toàn bộ cơ chế chính sách tháo gỡ khó khăn Luật Địa chất và khoáng sản: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2025/9/66_4_2025_NQ-CP_673776.doc

Theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành như sau:
Điều 4. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và được thực hiện đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027.
2. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới có hiệu lực thi hành thì các quy định tương ứng trong Nghị quyết này chấm dứt hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp các dự án, công trình, nhiệm vụ đang thực hiện theo quy định của Nghị quyết này trước ngày luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp luật, pháp lệnh, nghị quyết đó có quy định khác.
...
Như vậy, các cơ chế chính sách tháo gỡ khó khăn Luật Địa chất và khoáng sản 2024 theo Nghị quyết 66.4/2025 có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành (21/09/2025) và được thực hiện đến hết ngày 28/02/2027.
Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP thì phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị quyết này quy định cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai Luật Địa chất và khoáng sản năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Nghị quyết này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, theo quy định trên thì phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, như sau:
- Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP quy định cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai Luật Địa chất và khoáng sản 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quy định.
