27/02/2025 09:33

Tổng hợp các tỉnh thành chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn về dân số và diện tích của đơn vị hành chính cấp tỉnh

Tổng hợp các tỉnh thành chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn về dân số và diện tích của đơn vị hành chính cấp tỉnh

Hiện nay có những tỉnh thành nào chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn về dân số và diện tích của đơn vị hành chính cấp tỉnh?

Tổng hợp các tỉnh thành chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn về dân số và diện tích của đơn vị hành chính cấp tỉnh

Về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính cấp tỉnh đã được quy định rõ tại Điều 1 và Điều 4 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15), bao gồm:

(1) Tiêu chuẩn của tỉnh:

- Về quy mô dân số:

+ Tỉnh miền núi, vùng cao: từ 900.000 người trở lên;

+ Tỉnh không miền núi, vùng cao: từ 1.400.000 người trở lên.

- Về diện tích tự nhiên:

+ Tỉnh miền núi, vùng cao: từ 8.000 km2 trở lên;

+ Tỉnh không thuộc miền núi, vùng cao: từ 5.000 km2 trở lên.

- Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất là 01 thành phố hoặc 01 thị xã.

(2) Tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc Trung ương:

- Quy mô dân số từ 1.000.000 người trở lên.

- Diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên.

- Đơn vị hành chính trực thuộc:

+ Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên;

+ Tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên, trong đó có ít nhất là 02 quận.

- Đã được công nhận là đô thị loại đặc biệt hoặc loại I; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I.

- Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt những chỉ tiêu sau:

TT

Chỉ tiêu

Thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương

1

Cân đối thu chi ngân sách

Đủ

2

Thu nhập bình quân đầu người/tháng so với trung bình cả nước (lần)

1,75

3

Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất (%)

Đạt bình quân của cả nước

4

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (%)

Đạt bình quân của cả nước

5

Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế

90%

6

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường

90%

Tính đến ngày 27/02/2025 thì Việt Nam hiện đang có 63 tỉnh thành, tuy nhiên theo số liệu mới nhất tại Tổng cục thống kê thì vẫn có 21 tỉnh thành chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn về dân số và diện tích của đơn vị hành chính cấp tỉnh như đã nêu ở trên.

Xem chi tiết: Diện tích, quy mô dân số của 63 tỉnh thành Việt Nam năm 2025

Cụ thể, danh sách 21 tỉnh thành chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn về dân số và diện tích của đơn vị hành chính cấp tỉnh gồm những tỉnh thành sau: Tuyên Quang, Bắc Kạn, Đắk Nông, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Hà Giang, Hòa Bình, Quảng Trị, Hậu Giang, Hà Nam, Bạc Liêu, Ninh Bình, Trà Vinh, Vĩnh Long, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh,Vĩnh Phúc, Sóc Trăng, Bến Tre, Hưng Yên.

Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm đơn vị hành chính tỉnh được quy định như thế nào?

Theo Điều 12 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 (sửa đổi bởi Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15) thì tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm đơn vị hành chính tỉnh được quy định như sau:

- Quy mô dân số:

+ Tỉnh từ 500.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 500.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm;

- Tỉnh miền núi, vùng cao áp dụng mức 75%.

- Diện tích tự nhiên:

+ Tỉnh từ 1.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm;

+ Tỉnh trên 1.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.

- Số đơn vị hành chính trực thuộc:

+ Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;

+ Có tỷ lệ số thành phố thuộc tỉnh và thị xã trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 20% trở xuống được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.

- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

+ Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.

Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

+ Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

+ Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

+ Có từ 20% đến 30% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

+ Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;

+ Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;

+ Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.

- Các yếu tố đặc thù:

+ Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

+ Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.

Đỗ Minh Hiếu
8

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]