Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 30 Thông tư 73/2024/TT-BCA thì trong trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng Cảnh sát giao thông.
Theo đó, công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trên các đoạn đường cấp xã, cấp thôn thuộc địa bàn quản lý của mình khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật được nêu tại Điều 7, Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:
Vi phạm | Mức phạt tiền (Đối với xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ) |
Không đội mũ bảo hiểm theo quy định | Từ 400.000 - 600.000 đồng |
Chở quá số người quy định | - Từ 400.000 - 600.000 đồng: Chở 02 người trên xe trừ người bệnh đi cấp cứu, trẻ em < 12 tuổi, người già yếu, người khuyết tật, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. - Từ 600.000 - 800.000 đồng và trừ 02 điểm giấy phép lái xe: Chở theo ≥ 03 người trên xe . |
Chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định | - Từ 600.000 - 800.000 đồng. - Gây tai nạn: Từ 10 - 14 triệu đồng. |
Dừng, đỗ xe không đúng quy định | - Từ 400.000 - 600.000 đồng: Không đúng quy định. - Từ 600.000 - 800.000 đồng: Trên cầu. - Từ 800.000 - 01 triệu đồng: Trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định. - Từ 10 - 14 triệu đồng: Gây tai nạn. |
Lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với xe hai bánh | - Từ 08 - 10 triệu đồng, tước giấy phép lái xe 10 - 12 tháng - Từ 10 - 12 triệu đồng: Gây tai nạn giao thông. |
Không có gương chiếu hậu ở bên trái theo quy định | Từ 400.000 - 600.000 đồng |
Sử dụng ô (dù) | - Từ 800.000 - 01 triệu đồng và trừ 04 điểm giấy phép lái xe - Từ 10 - 14 triệu đồng và 10 điểm giấy phép lái xe: Gây tai nạn giao thông |
Kéo, đẩy xe khác, vật khác | - Từ 600.000 - 800.000 đồng - Từ 10 - 14 triệu đồng: Gây tai nạn. |
Chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định | - Từ 08 - 10 triệu đồng: Chủ xe - Phạt cảnh cáo: người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi - Từ 400.000 - 600.000 đồng: Từ đủ 16 - dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xilanh từ 50cm3 trở lên hoặc công suất động cơ điện từ 04 kW trở lên. |
Phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội | Xử lý theo quy định của pháp luật |
Phát hiện hành vi vi phạm khác | Xử lý theo thẩm quyền |
Phát hiện hành vi vi phạm khác vượt quá thẩm quyền xử phạt | Lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính |
Theo đó, tại Điều 16 Thông tư 73/2024/TT-BCA quy định, việc xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định sau đây:
(1) Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
- Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản, cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo thẩm quyền.
- Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm (sau đây gọi chung là người vi phạm) chưa thi hành ngay quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ có liên quan theo quy định tại điểm d, điểm g khoản 2 Điều 17 Thông tư 73/2024/TT-BCA và quy định khác của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
(2) Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản
- Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Biên bản vi phạm hành chính được lập bảng mẫu in sẵn hoặc lập trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính;
- Khi lập xong biên bản vi phạm hành chính, cán bộ lập biên bản đọc lại cho những người có tên trong biên bản cùng nghe; hướng dẫn quyền, thời hạn giải trình về vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức có quyền giải trình theo quy định tại Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020); đề nghị người vi phạm cung cấp số điện thoại liên hệ (nếu có) để nhận thông tin xử phạt thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an; ký vào biên bản (trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ), trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Trường hợp có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì những người này cùng phải ký vào biên bản; biên bản vi phạm hành chính gồm nhiều trang, thì phải ký vào từng trang biên bản;
- Trường hợp người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông mời đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc ít nhất 01 người chứng kiến ký vào biên bản xác nhận việc người vi phạm không ký, điểm chỉ vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận vụ việc và phải báo cáo thủ trưởng đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử phạt;
- Việc giao biên bản vi phạm hành chính cho người vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.