Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:
Ngày 26/3/2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã có Công văn 1083/VKSTC-V9 năm 2024 về giải đáp vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình.
Theo đó, năm 2023, nhiều Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) cấp dưới nêu những khó khăn, vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình. Thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo VKSND tối cao, Vụ 9 đã tổng hợp, phối hợp với Vụ 14 VKSND tối cao trả lời tại Công văn 1083/VKSTC-V9 2024 như sau:
Câu 1. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thời gian VKS nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên tòa và thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm chưa hợp lý (các VKS: Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Thái Nguyên, Sơn La, Thái Bình, Hải Dương, Kiên Giang, Khánh Hòa, Hòa Bình, Ninh Thuận...)
Trả lời:
- Về thời hạn VKS nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên tòa: Khó khăn, vướng mắc này đã được giải đáp tại Công văn số 1120/VKSTC-V14 ngày 28/3/2023 của VKSND tối cao. Quá trình tổng kết thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015, VKSND tối cao ghi nhận vướng mắc về thời hạn nghiên cứu hồ sơ 15 ngày đối với tất cả các vụ án là không hợp lý, trường hợp vụ án phức tạp cần có thời hạn dài hơn nên đã tổng hợp, kiến nghị Tòa án nhân dân tối cao (cơ quan chủ trì soạn thảo Bộ luật tố tụng dân sự 2015) để xem xét khi sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Về thời hạn kháng nghị phúc thẩm đối với bản án, quyết định dân sự: Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định tương tự thời hạn kháng nghị phúc thẩm trong tố tụng hành chính (Điều 213 Luật Tố tụng hành chính năm 2015) và tố tụng hình sự (Điều 337 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Qua tổng kết thực tiễn công tác kiểm sát dân sự của toàn Ngành, VKSND tối cao thấy không có tình trạng vi phạm quy định về thời hạn kháng nghị phúc thẩm. Kiểm sát viên cần nghiên cứu hồ sơ, nắm chắc vụ việc trong giai đoạn xét xử sơ thẩm; kiểm sát chặt chẽ bản án, Quyết định sơ thẩm để bảo đảm kháng nghị phúc thẩm đúng thời hạn.
Câu 2. Việc chuyển hồ sơ vụ việc dân sự, gửi bản án, quyết định cho Viện kiểm sát chưa được Tòa án thực hiện đúng thời hạn pháp luật quy định (các VKS: Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Kiên Giang, Lai Châu, Hòa Bình)
Trả lời:
- Về việc Toà án chuyển hồ sơ cho VKS không đúng thời hạn: Ngày 14/3/2019, VKSND tối cao đã ban hành Kiến nghị số 04/KN-VKS-DS đến Chánh án Toà án nhân dân tối cao về việc thực hiện yêu cầu chuyển hồ sơ vụ án dân sự, hành chính. Ngày 26/4/2019, Toà án nhân dân tối cao đã ban hành Công văn số 183/TANDTC-VP thông báo ý kiến chỉ đạo của Chánh án Toà án nhân dân tối cao đối với các Toà án nhân dân (TAND) trong việc thực hiện nghiêm túc các quy định về thời hạn chuyển hồ sơ vụ án cho VKS theo Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC. Do vậy, nếu có Toà án vẫn chưa thực hiện nghiêm việc chuyển hồ sơ thì VKS thực hiện quyền kiến nghị, trong văn bản kiến nghị nêu rõ các văn bản trên của VKSNDTC và TANDTC làm cơ sở kiến nghị.
- Về việc Toà án chậm gửi bản án, quyết định cho VKS: Để chủ động trong việc kiểm sát bản án, quyết định, thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm, KSV cần nắm chắc nội dung Toà án tuyên tại phiên tòa, phiên họp; kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp; sau phiên toà, phiên họp, đôn đốc Toà án chuyển bản án, quyết định, đặc biệt đối với những vụ, việc Toà án tuyên khác quan điểm của VKS. VKS thực hiện quyền kiến nghị tổng hợp ngang cấp hoặc báo cáo VKS cấp trên kiến nghị nếu tình trạng Tòa án vi phạm thời hạn chuyển bản án, quyết định là phổ biến.
Câu 3. Yêu cầu của VKS đối với Tòa án nhưng Tòa án không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì giải quyết thế nào? (VKS Bà Rịa - Vũng Tàu)
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC, VKS có quyền yêu cầu đối với Tòa án trong 08 trường hợp:
(1) Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự (khoản 3 Điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự 2015);
(2) Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc theo quy định của Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC (các điều 5, 6);
(3) Yêu cầu Tòa án cho sao chụp bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu (Điều 21 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC);
(4) Yêu cầu Hội đồng xét xử công bố các tài liệu, chứng cứ của vụ việc tại phiên tòa, phiên họp (khoản 1 Điều 254, Điều 361 Bộ luật tố tụng dân sự 2015);
(5) Yêu cầu Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa, phiên họp sơ thẩm (các điều 255, 361 Bộ luật tố tụng dân sự 2015);
(6) Yêu cầu Hội đồng xét xử hỏi những vấn đề còn chưa rõ tại phiên toà, phiên họp sơ thẩm (các điều 258, 361 Bộ luật tố tụng dân sự 2015);
(7) Yêu cầu xem biên bản phiên toà, phiên họp; yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà, phiên họp (khoản 4 Điều 236, Điều 361 Bộ luật tố tụng dân sự 2015);
(8) Yêu cầu Toà án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong TTDS có căn cứ, đúng pháp luật (Điều 515 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Trường hợp Tòa án không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ yêu cầu của VKS thì VKS thực hiện quyền kiến nghị theo quy định của pháp luật đối với từng loại yêu cầu hoặc thực hiện quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định nếu việc Toà án không thực hiện yêu cầu của VKS dẫn đến kết quả giải quyết vụ án không chính xác.
(Xem thêm nội dung giải đáp, hướng dẫn về quyền yêu cầu của VKS tại Mục 1 Phần I Công văn số 2964/VKSTC-V14 ngày 19/7/2018 của VKSNDTC).
…
Xem chi tiết 48 giải đáp vướng mắc tại Công văn 1083/VKSTC-V9 2024.
Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Công văn 1083/VKSTC-V9 2024, 07 công văn tổng hợp giải đáp vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành bao gồm:
(1) Công văn số 70/VKSTC-V14 ngày 05/01/2017 của VKSND tối cao giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và nghiệp vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự trong ngành KSND.
(2) Công văn số 507/VKSTC-V14 ngày 05/9/2017 của VKSND tối cao giải đáp vướng mắc về áp dụng pháp luật tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, lao động, xử lý vi phạm hành chính.
(3) Công văn số 2964/VKSTC-V14 ngày 19/7/2018 của VKSND tối cao giải đáp vướng mắc về pháp luật dân sự, hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật.
(4) Công văn số 6183/VKSTC-V14 ngày 25/12/2019 của VKSND tối cao giải đáp vướng mắc về dân sự, hành chính.
(5) Công văn số 5814/VKSTC-V14 ngày 25/12/2020 của VKSND tối cao giải đáp vướng mắc về nhận thức và áp dụng pháp luật trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình.
(6) Công văn số 443/VKSTC-V9 ngày 15/02/2023 của VKSND tối cao giải đáp vướng mắc về nghiệp vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình.
(7) Công văn số 1120/VKSTC-V14 ngày 28/3/2023 của VKSND tối cao tổng hợp, giải đáp khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất các đơn vị, Viện kiểm sát các cấp trong 03 năm (năm 2020 - 2022).
Trân trọng!