23/12/2024 17:47

Tốc độ tối đa của xe buýt mới nhất từ năm 2025 là bao nhiêu?

Tốc độ tối đa của xe buýt mới nhất từ năm 2025 là bao nhiêu?

Tốc độ tối đa của xe buýt mới nhất từ năm 2025 là bao nhiêu? Tốc độ tối thiểu, tối đa khi chạy xe trên đường cao tốc từ ngày 01/01/2025 là bao nhiêu?

Tốc độ tối đa của xe buýt mới nhất từ năm 2025 là bao nhiêu?

Tại Điều 6 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định về tốc độ tối đa của xe buýt khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) như sau:

Khu vực 

Tốc độ khai thác tối đa (km/h) của xe buýt

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Khu vực đông dân cư

60

50

Ngoài khu vực đông dân cư

70

60

Như vậy, tốc độ tối đa của xe buýt sẽ thay đổi khác nhau tùy khu vực, tuy nhiên không được vượt quá 70 km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc).

Tốc độ tối thiểu, tối đa khi chạy xe trên đường cao tốc từ ngày 01/01/2025 là bao nhiêu?

Theo đó, tại Điều 9 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định về tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc như sau:

- Đường cao tốc phải được đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu.

- Tốc độ khai thác tối đa cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h.

- Tốc độ khai thác tối thiểu cho phép trên đường cao tốc là 60 km/h. Trường hợp đường cao tốc có tốc độ thiết kế 60 km/h thì tốc độ khai thác tối thiểu thực hiện theo phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trị số tốc độ khai thác tối đa, tối thiểu cho phép trên đường cao tốc, kể cả các đường nhánh ra, vào đường cao tốc được xác định trong phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, ngày 01/01/2025, thì tốc độ khai thác tối thiểu cho phép trên đường cao tốc là 60 km/h, trường hợp đường cao tốc có tốc độ thiết kế 60 km/h thì tốc độ khai thác tối thiểu thực hiện theo phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Quy định về khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường bộ từ năm 2025

Căn cứ Điều 11 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định, khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước cùng làn hoặc cùng phần đường, cùng chiều xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

Theo đó, khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường như sau:

(1) Trong điều kiện mặt đường khô ráo, không có sương mù, mặt đường không trơn trượt, địa hình bằng phẳng, đường thẳng, tầm nhìn bảo đảm, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:

Tốc độ lưu hành (V km/h)

Khoảng cách an toàn (m)

V = 60

35

60 < V ≤ 80

55

80 < V ≤ 100

70

100 < V ≤ 120

100

Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.

(2) Trong điều kiện trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định tại (1).

Người điều khiển xe phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp nào?

Theo Điều 12 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường.

Theo đó, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau đây:

- Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường;

- Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;

- Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;

- Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc;

- Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ;

- Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ;

- Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường;

- Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước;

- Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe;

- Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ;

- Gặp xe ưu tiên;

- Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ;

- Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
7

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]