Link tham gia cuộc thi: https://tracnghiem.qdnd.vn/ |
Sau đây là toàn bộ đáp án trắc nghiệm Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu kiến thức pháp luật trên báo quân đội nhân dân - Kỳ 1
Câu 1: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng là gì?
A. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
B. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
C. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
D. Tất cả các nguyên tắc trên
Câu 2: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì độ tuổi được phép kết hôn của nam và nữ là bao nhiêu?
A. Nam, nữ từ đủ 20 tuổi trở lên.
B. Nam, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
C. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
D. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 19 tuổi trở lên.
Câu 3: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con, quy định nào sau đây là đúng và đầy đủ?
A. Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
B. Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên trong trường hợp không sống chung với con.
C. Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
D. Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con.
Câu 4: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp nào sau đây?
A. Vợ đang có thai.
B. Vợ sinh con dưới 12 tháng.
C. Vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
D. Tất cả các trường hợp trên.
Câu 5: Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đâu là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình?
A. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
B. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
C. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
D. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Câu 6: Trường hợp mua bán, chuyển nhượng (giao dịch) liên quan đến nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì thực hiện như thế nào, theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014?
A. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.
B. Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó.
C. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó.
D. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Câu 7: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được xác định như thế nào?
A. Ai là lao động chính trong gia đình thì tài sản này thuộc về người đó.
B. Ai đảm nhận việc nuôi con thì tài sản thuộc về người đó.
C. Tài sản này thuộc về con cái kế thừa.
D. Tài sản này được coi là tài sản chung của vợ chồng.
Câu 8: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, những người có họ trong phạm vi ba đời được hiểu như thế nào?
A. Là những người cùng một gốc sinh ra gồm ông bà là đời thứ nhất, cha mẹ là đời thứ hai, anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ ba.
B. Là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
C. Là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ là đời thứ hai; anh chi em cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ ba.
D. Là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em là đời thứ hai; con cháu là đời thứ ba.
Câu 9: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, sau khi vợ chồng ly hôn, con bao nhiêu tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con?
A. Dưới 06 tháng tuổi.
B. Dưới 12 tháng tuổi.
C. Dưới 24 tháng tuổi.
D. Dưới 36 tháng tuổi.
Câu 10: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trong giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp?
A. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
B. Cơ quan công an.
C. Tòa án.
D. Ngành Y tế.
Đáp án Kỳ 1 Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu kiến thức pháp luật trên báo quân đội nhân dân
(Hình từ Internet)
Căn cứ khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về cưỡng ép kết hôn, ly hôn như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
9. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.
10. Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
...
Như vậy theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cưỡng ép kết hôn, ly hôn được hiểu đầy đủ như sau: Là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.