Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo TCVN 3116:2022 quy định về thiết bị, dụng cụ xác định độ chống thấm nước của bê tông theo phương pháp vết thấm như sau:
- Máy thử độ chống thấm có không ít hơn 6 buồng đặt mẫu thử, có khả năng cấp nước tạo áp lực lên một mặt của mẫu và cho phép quan sát tình trạng của mặt đối diện. Buồng đặt mẫu thử phải đảm bảo đường kính mặt hở để quan sát mẫu trong quá trình thử nghiệm không nhỏ hơn 130 mm.
- Khuôn đúc mẫu được làm từ vật liệu không thấm nước, không phản ứng với xi măng, có hình trụ đường kính trong 150 mm, chiều cao 150 mm hoặc có hình lập phương cạnh 150 mm. Sai số của khuôn đúc mẫu đáp ứng yêu cầu của 4.1, TCVN 3105:2022.
- Bàn chải sắt dùng để làm sạch bề mặt mẫu.
- Lấy mẫu
+ Mẫu thử độ chống thấm là mẫu trụ có đường kính 150 mm và chiều cao 150 mm hoặc mẫu lập phương cạnh 150 mm.
+ Lấy mẫu thử độ chống thấm theo tổ mẫu. Mỗi tổ mẫu gồm 6 viên mẫu được chế tạo và bảo dưỡng theo Điều 5, TCVN 3105:2022. Mẫu thử độ chống thấm có thể được lấy từ kết cấu, cấu kiện bê tông theo TCVN 12252:2020.
- Chuẩn bị mẫu
+ Trước khi thử, mẫu thử được đặt trong phòng thí nghiệm trong vòng 1 ngày đêm với mẫu đúc và 3 ngày đêm với mẫu lấy từ kết cấu.
+ Bề mặt trên và dưới của mẫu thử phải được làm sạch lớp hồ xi măng bằng bàn chải sắt hoặc dụng cụ phù hợp.
Chú thích: Không xác định độ chống thấm trên các mẫu rỗ, nứt.
+ Tuổi của mẫu thử không được nhỏ hơn tuổi thiết kế.
Chú thích: Tuổi của mẫu thử tính tại thời điểm bắt đầu chịu áp lực nước.
- Kẹp chặt mẫu thử vào buồng thử theo hướng dẫn sử dụng của máy thử độ chống thấm.
Chú thích: Ngoài việc kẹp mẫu thử, có thể sơn, bọc kín bề mặt xung quanh của mẫu thử bằng vật liệu phù hợp sao cho trong quá trình thử nước chỉ thấm từ mặt chịu áp lực của nước đến mặt hở của mẫu.
- Vận hành máy thử độ chống thấm theo hướng dẫn sử dụng của máy thử độ chống thấm.
- Áp lực nước được tăng dần theo từng cấp, mỗi cấp tăng 0,2 MPa.
Thời gian tăng áp trong khoảng từ 1 min đến 5 min, thời gian giữ áp lực ở mỗi cấp là 16 h.
- Thử mẫu cho tới khi trên mặt hở của viên mẫu xuất hiện dấu hiệu nước thấm qua dưới dạng giọt hoặc vết ẩm. Khi đó khóa van và ngừng thử viên mẫu bị thấm. Tiếp tục thử các viên còn lại cho đến khi toàn bộ các viên mẫu bị nước thấm qua.
Chú thích: Theo thỏa thuận giữa các bên, có thể dừng thử khi tổ mẫu đã đạt mác chống thấm yêu cầu.
- Độ chống thấm của mỗi viên mẫu được xác định bằng cấp áp lực lớn nhất mà mẫu không bị nước thấm qua.
- Độ chống thấm của tổ mẫu được xác định bằng cấp áp lực lớn nhất mà không ít hơn 4 trong 6 mẫu không bị nước thấm qua.
- Mác chống thấm nước của bê tông được xác định theo Bảng 1.
Bảng 1 - Quy định về mác chống thấm nước
Độ chống thấm của tổ mẫu, MPa | Mác chống thấm nước |
0,2 | W2 |
0,4 | W4 |
0,6 | W6 |
0,8 | W8 |
1,0 | W10 |
1,2 | W12 |
1,4 | W14 |
1,6 | W16 |
1,8 | W18 |
2,0 | W20 |
Xem chi tiết tại TCVN 3116:2022.