Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
TCVN 7572-21:2018 có định nghĩa như sau: "Đại lượng đặc trưng cho mức độ hấp phụ methylen xanh của cốt liệu có chứa sét và được tính bằng số gam methylen xanh hấp phụ trên 1 kg cốt liệu."
Quy định chung vê quy trình xác định chỉ số methylen xanh của cốt liệu cho bê tông và vữa theo TCVN 7572-21:2018 như sau:
- Nước dùng trong phân tích theo TCVN 4851 (ISO 3696) hoặc nước có độ tinh khiết tương đương (sau đây gọi là “nước”).
- Nồng độ phần trăm của dung dịch pha loãng được biểu thị bằng số gam chất tan trong 100 mL nước. Ví dụ methylen xanh, dung dịch 0,5 % là dung dịch gồm 0,5 g methylen xanh hòa tan trong 100 mL nước.
- Chỉ tiêu phân tích được tiến hành song song trên hai lượng cân của mẫu thử.
Chênh lệch giá trị tuyệt đối giữa hai kết quả xác định song song không được vượt giới hạn cho phép nếu vượt giới hạn cho phép phải tiến hành phân tích lại.
- Xác định khối lượng không đổi
Xác định khối lượng không đổi bằng cách: nung hoặc sấy mẫu đến nhiệt độ xác định và giữ ở nhiệt độ đó trong vòng 15 min, để nguội mẫu trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng và cân. Quá trình được lặp cho đến khi độ chênh lệch giữa hai lần cản liên tiếp không vượt quá 0,1 % khối lượng mẫu thử.
- Biểu thị khối lượng, thể tích và kết quả
+ Khối lượng tính bằng gam (g);
+ Thể tích tính bằng mililít (mL);
+ Kết quả cuối cùng tính bằng gam trên kilogram (g/kg), là trung bình cộng của hai kết quả phân tích tiến hành song song, lấy đến 3 chữ số có nghĩa.
- Methylen xanh tinh thể, (C16H18CIN3S.nH2O, n = 3, độ tinh khiết hóa học ≥ 98,5 %).
- Dung dịch tiêu chuẩn methylen xanh 5 g/L.
Hòa tan [(100+W)/20] g methylen xanh chính xác đến 0,0001 g (tương đương với 5 g methylen xanh đã sấy ở nhiệt độ 100 °C ± 5 °C) trong 500 mL đến 700 mL nước ấm (nước không vượt quá 40 °C). Khuấy nhẹ dung dịch methylen xanh trong thời gian khoảng 45 min cho đến khi dung dịch tan hoàn toàn, để nguội đến nhiệt độ phòng. Chuyển vào bình định mức dung tích 1000 mL, thêm nước đến vạch mức, lắc đều. Dung dịch sử dụng được trong bốn tuần, bảo quản trong chai thủy tinh tối màu.
W là hàm lượng ẩm được xác định trong phụ lục A.
- Kaolinite
Kaolinite được nghiền mịn đến cỡ hạt lọt hết qua sàng 0,063 mm, sấy ở nhiệt độ (105 ± 5) °C đến khối lượng không đổi, làm nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng trước khi tiến hành cân để thử nghiệm.
Thiết bị, dụng cụ dùng để xác định chỉ số methylen xanh của cốt liệu cho bê tông và vữa được quy định tại TCVN 7572-21:2018 bao gồm:
Các dụng cụ thủy tinh thông thường dùng trong phòng thí nghiệm và:
- Cân phân tích, có độ chính xác đến 0,0001 g.
- Cân kỹ thuật, có độ chính xác đến 0,01g.
- Tủ sấy, có khả năng điều chỉnh nhiệt độ và khống chế nhiệt độ trong khoảng (105 ± 5) °C.
- Sàng các loại, có kích thước lỗ 2 mm; 0,25 mm; 0,1 mm và 0,063 mm.
- Chày, cối mã não.
- Cốc thủy tinh hoặc cốc nhựa polyethylene, dung tích 1000 mL, 2000 ml.
- Bình định mức, bằng thủy tinh dung tích 1000 mL.
- Bình tam giác, bằng thủy tinh dung tích 500 mL.
- Đũa thủy tinh, chiều dài 300 mm, đường kính 8 mm.
- Máy khuấy, có khả năng điều khiển tốc độ khuấy đến (600 ± 60) r/min với 3 hoặc 4 lưỡi khuấy có đường kính (75 ± 10) mm, con khuấy từ có đường kính trên 10 mm.
- Đồng hồ bấm giây, có độ chính xác đến 0,1 s.
- Nhiệt kế theo dõi nhiệt độ, có vạch chia chính xác đến 0,1 °C.
- Bình hút ẩm, chứa hạt silicagel.
- Buret, dung tích 5, 25, 50 mL.
- Giấy lọc, định lượng không tro chảy trung bình (đường kính lỗ trung bình khoảng 7 μm).
Trân trọng!