Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:
Tại TCVN 12975:2020 quy định về các thuật ngữ và định nghĩa bao gói như sau:
- Bao gói ban đầu (primary packaging)
Bao gói được thiết kế để tiếp xúc trực tiếp với vật được bao gói.
- Bao gói lần hai (secondary packaging)
Bao gói được thiết kế để chứa một hoặc nhiều hơn bao gói ban đầu và bao gồm bất kỳ vật liệu bảo vệ nào, nếu có.
CHÚ THÍCH: Đối với mục đích ghi nhãn, bao gói ngoài cùng được coi là bao gói lần hai để giữ hoặc chứa hàng bao gói tại điểm bán.
- Hàng bao gói sẵn (pre-package)
Bao gói tại điểm bán, có chứa các sản phẩm giống nhau hoặc khác nhau có chức năng giống nhau hoặc khác nhau.
- Bao gói
Bao gói phải được thiết kế sao cho theo các điều kiện xác định của nhà sản xuất đối với lưu giữ, vận chuyển và xử lý, bảo vệ chống lại hư hỏng, thiệt hại và không có tác động có hại đối với sản phẩm.
(1) Tiêu chuẩn ghi nhãn các sản phẩm mỹ phẩm đối với các trường hợp chung:
- Thông tin được cung cấp trên hàng bao gói
+ Tên của người chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Có thể là nhà sản xuất hoặc đại diện ủy quyền của nhà sản xuất, hoặc người mà đơn đặt hàng sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất hoặc người chịu trách nhiệm nhập khẩu đầu tiên.
Những thông tin như vậy có thể được viết tắt để có thể nhận dạng được công ty.
+ Địa chỉ của người chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Có thể là nhà sản xuất hoặc đại diện ủy quyền của nhà sản xuất, hoặc người mà đơn đặt hàng sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất hoặc người chịu trách nhiệm nhập khẩu đầu tiên.
Những thông tin như vậy có thể được viết tắt để có thể nhận dạng được công ty.
+ Danh mục các thành phần. Các thành phần lớn hơn 1 % phải được liệt kê theo thứ tự giảm dần theo khối lượng tại thời điểm chúng được bổ sung, tiếp theo là các thành phần có nồng độ nhỏ hơn hoặc bằng 1 %, theo bất kỳ thứ tự nào. Các chất tạo màu có thể được liệt kê theo bất kỳ thứ tự nào sau các thành phần khác. Sử dụng danh mục các thành phần mỹ phẩm (INCI) được ủng hộ mạnh mẽ. Nước hoa và các thành phần thơm có thể được liệt kê là thành phần đơn lẻ. Đối với các sản phẩm mỹ phẩm được bán trên thị trường trong một số màu, tất cả chất màu được sử dụng trong dải có thể được liệt kê trước bằng ký hiệu “+/-” hoặc từ “có thể bao gồm”.
“INCI” là một danh pháp quốc tế được mã hóa nên được sử dụng như vậy.
+ Chức năng của sản phẩm, trừ khi nó được trình bày rõ ràng.
+ Các điều kiện bảo quản, khi phù hợp.
+ Hàm lượng danh nghĩa tại thời điểm bao gói, theo khối lượng hoặc thể tích. Các đơn vị có thể được sử dụng khi được đánh giá.
+ Số lô sản xuất, ngày sản xuất, hoặc bất kỳ tham chiếu nào để nhận dạng sản phẩm.
+ Các phòng ngừa và cảnh báo, khi phù hợp.
+ Các hướng dẫn sử dụng, khi phù hợp.
- Vị trí của thông tin trên bao bì
Các sản phẩm phải mang thông tin được đề cập ở trên trên bao bì thứ nhất hoặc thứ hai của sản phẩm theo phương thức không tẩy được, dễ đọc, chữ rõ ràng và bằng ngôn ngữ phù hợp đối với quốc gia bán sản phẩm hoặc phân phối miễn phí.
Thông tin được đề cập ở 4.1.1 b) TCVN 12975:2020 có thể được biểu thị chỉ trên bao bì thứ hai.
Thông tin được đề cập ở 4.1.1 c) TCVN 12975:2020 phải dễ nhìn đối với người tiêu dùng tại điểm bán.
Thông tin được đề cập ở 4.1.1 d) TCVN 12975:2020 có thể được biểu thị chỉ trên bao bì thứ hai. Bất cứ khi nào việc thiếu thông tin này gây ra sự nhầm lẫn và có thể dẫn đến vô ý sử dụng, thông tin phải được biểu thị trên bao bì thứ nhất.
Thông tin được đề cập ở điểm 4.1.1 g) TCVN 12975:2020 có thể được biểu thị trên bao bì thứ nhất nếu có thể nhìn thấy trước khi mở bao bì thứ hai.
(2) Tiêu chuẩn ghi nhãn các sản phẩm mỹ phẩm đối với các trường hợp điển hình
CHÚ THÍCH: Kết hợp các trường hợp điển hình sau có thể xảy ra.
- Bao bì nhỏ
Các sản phẩm trong bao bì trong khoảng nhỏ hơn 15 g hoặc 15 mL và nhiều hơn 10 g hoặc 10 mL phải có:
+ Thông tin được đề cập ở các điểm 4.1.1 a), e), h) TCVN 12975:2020 trên bao bì thứ nhất và bao bì thứ hai.
+ Thông tin được đề cập ở điểm 4.1.1 d) TCVN 12975:2020 chỉ trên bao bì thứ hai. Bất cứ khi nào việc thiếu thông tin này gây ra sự nhầm lẫn và có thể dẫn đến vô ý sử dụng, thì thông tin phải được biểu thị trên bao bì thứ nhất.
+ Thông tin được đề cập ở điểm 4.1.1 g) TCVN 12975:2020 trên bao bì thứ nhất.
+ Thông tin được đề cập ở điểm 4.1.1 c) TCVN 12975:2020, người tiêu dùng có thể nhìn thấy tại điểm bán.
Thông tin được đề cập ở các điểm 4.1.1 b), f) và i) TCVN 12975:2020 có thể chỉ trên bao bì thứ hai.
Các sản phẩm trong các bao bì 10 g hoặc 10 mL và nhỏ hơn không yêu cầu thông tin được đề cập ở điểm 4.1.1 f) TCVN 12975:2020.
+ Tính không thể thực hiện được
Khi ghi nhãn không thể thực hiện được vì bất kỳ lý do gì (ví dụ xà phòng, bóng tắm và các sản phẩm nhỏ khác), sản phẩm phải mang thông tin trên vật đính kèm (ví dụ, nhãn thẻ, nhãn, tờ rơi) hoặc biểu tượng biểu thị rằng thông tin có sẵn trên nhiều gói hoặc nếu không có, trên thông báo ở ngay gần hộp chứa, hoặc trên thiết bị trưng bày khác mà trong đó sản phẩm mỹ phẩm được bày bán.
- Gói áp dụng duy nhất
Các gói áp dụng duy nhất có thể không yêu cầu 4.1.1 f) TCVN 12975:2020.
- Hàng bao gói sẵn thường được bán dưới dạng một số mặt hàng
Hàng bao gói sẵn phải có thông tin được đề cập ở các điểm 4.1.1 a), b), c), d), e), f), g), h), i) TCVN 12975:2020. Để thay thế cho 4.1.1 f) TCVN 12975:2020, số các đơn vị trong gói có thể được dán nhãn nếu không nhìn thấy được từ bên ngoài.
- Mẫu miễn phí
Mẫu phát miễn phí phải có ít nhất thông tin được đề cập ở các điểm 4.1.1 a), h) và i) TCVN 12975:2020.
(3) Tiêu chuẩn ghi nhãn các sản phẩm mỹ phẩm đối với các nguyên tắc được khuyến nghị
Thông tin về tính bền của sản phẩm cần được đưa ra khi phù hợp.
Trân trọng!