25/07/2022 11:59

Tiền thưởng doanh số do làm nhà phân phối, cần xuất hóa đơn không?

Tiền thưởng doanh số do làm nhà phân phối, cần xuất hóa đơn không?

Hiện nay vấn đề tiền thưởng doanh số được sự quan tâm của rất nhiều đại lý và nhà phân phối khi bán được sản phẩm đạt mức quy định của doanh nghiệp. Tiền thưởng doanh số là sự công nhận kết quả đóng góp và cũng là mục tiêu phấn đấu của các nhà phân phối và đại lý. Bên cạnh đó nhà phân phối cũng quan tâm đến tiền thưởng doanh số có cần phải xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật hay không.


Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thườngbằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định....”

Theo đó, Thông tư 219 không quy định cụ thể về tiền thưởng doanh số có xuất hóa đơn hay không mà chỉ quy định về các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Như vậy có thể chia ra các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

- Trường hợp nếu nhận tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ và các khoản thu tài chính khác từ doanh nghiệp (các khoản thu nhận được không có điều kiện kèm theo) thì không cần xuất hóa đơn mà chỉ cần lập phiếu thu, chi.

- Trường hợp nhận tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ và các khoản thu tài chính khác từ doanh nghiệp để thực hiện dịch vụ cho doanh nghiệp như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo (các khoản tiền nhận được kèm điều kiện) thì phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế theo quy định.

- Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ thì lập hóa đơn và kê khai thế như bán hàng.

Các bạn có thể tham khảo thêm Công văn số 59565/CT-TTHT của Cục Thuế TP.Hà Nội trả lời vướng mắc của Công ty cổ phần Megram về chính sách thuế đối với khoản thưởng doanh số như sau:

"Trường hợp Công ty có chi khoản thưởng cho khách hàng đạt doanh số thì khi nhận khoản tiền thưởng này khách hàng lập chng từ thu theo quy định và thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/ 2013 của Bộ Tài chính. Công ty căn cứ vào mục đích chi tiền để lập chứng từ chi tiền.

- Trường hợp Công ty có hoạt động bán hàng kèm chiết khấu thương mại, bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn thì Công ty thực hiện lập hóa đơn bán hàng theo hướng dẫn tại khoản 2.5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Theo đó:

Trường hợp Công ty bán hàng hóa có áp dụng hình thức chiết khấu thương mại cho khách hàng căn cứ vào doanh số hàng hóa đã bán thi số tiền chiết khấu thương mại được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng của lần mua cuối cùng hoặc điều chỉnh trên hóa đơn vào kỳ tiếp sau.

Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì Công ty được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào."

Ngoài ra, trong Công văn 488/TCT-CS về chính sách thuế GTGT, thuế TNDN đối với các khoản chiết khấu, giảm giá của Tổng cục Thuế Hà Nội gửi cho Công ty TNHH Panasonic có nội dung như sau:

"Trường hợp Công ty TNHH Panasonic Việt Nam thực hiện một số chương trình giảm giá, chiết khấu cho khách hàng thì:

- Đối với các khoản chiết khấu thương mại (chiết khấu, giảm giá dựa trên doanh số bán hàng đạt mức nhất định), Công ty đã thực hiện giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn GTGT thì Công ty được giảm trừ doanh thu khi tính thuế GTGT Công ty phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh việc giảm doanh thu và không thu được tiền thực tế đối với các khoản giảm giá này.

- Đối với các khoản chiết khấu thanh toán (bao gồm cả chiết khấu thanh toán ngay và chiết khấu thanh toán nhanh), Công ty không được giảm trừ doanh thu khi tính thuế GTGT.

Theo quy định tại điểm 2.21 Mục III Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính và điểm 2.19 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, các khoản chiết khấu thương mại (chiết khấu, giảm giá dựa trên doanh số bán hàng) đã được giảm trừ doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN, do đó các khoản chi này không được ghi nhận vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Đối với các khoản chi hỗ trợ chi phí, chi chiết khấu thanh toán của Công ty TNHH Panasonic Việt Nam nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và áp dụng tỷ lệ khống chế theo quy định."

Xem thêm: Hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp có cần chữ ký số của người bán, người mua?

Lê Huy
34408

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn