13/01/2024 08:40

Tiền thưởng cho phòng ban trong công ty có phải nộp thuế TNCN không?

Tiền thưởng cho phòng ban trong công ty có phải nộp thuế TNCN không?

Công ty tôi có trả thưởng tết cho các phòng ban trong công ty, không biết rằng là khoản tiền thưởng đó có phải nộp thuế TNCN hay không? Chị Minh Hằng (Quảng Bình).

Chào chị, Ban biên tập xin phép giải đáp như sau:

Tiền thưởng cho phòng ban trong công ty có phải nộp thuế TNCN không?

Căn cứ tại khoản 1, Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về người nộp thuế như sau:

Người nộp thuế

1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

...

Theo quy định trên thì người được công ty trả lương sẽ phải thực hiện nộp thuế TNCN, kể cả là cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú (đối với mức thu nhập phát sinh tại Việt Nam).

Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) quy định về thu nhập chịu thuế, cụ thể:

Thu nhập chịu thuế

...

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

...

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:

...

Như vậy, trong trường hợp công ty chi tiền thưởng cho các phòng ban, mà không chi tiền cho từng thành viên trong phòng ban thì khoản tiền này sẽ không thuộc trường hợp phải nộp thuế TNCN, do đây là khoản tiền thưởng cho tập thể.

Lưu ý rằng, nếu công ty trả thưởng cho các phòng ban, sau đó các phòng ban phân bổ số tiền thưởng đó cho từng thành viên trong công ty, thì khoản tiền này sẽ được xem là khoản thu nhập chịu thuế TNCN, và mỗi cá nhân trong phòng ban được nhận thưởng phải có trách nhiệm nộp thuế TNCN theo quy định.

Cách tính thuế TNCN từ tiền thưởng của người lao động

Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ thưởng được tính như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế = Số tiền thưởng thuộc trường hợp phải đóng thuế TNCN theo điểm khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Các khoản giảm trừ bao gồm:

+ Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Hiện nay, mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14).

+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Thuế suất: Áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể:

Bậc

Phần thu nhập tính thuế/năm

Phần thu nhập tính thuế/tháng

Thuế suất

1

Đến 60 triệu đồng

Đến 5 triệu đồng

5%

2

Trên 60 - 120 triệu đồng

Trên 05 - 10 triệu đồng

10%

3

Trên 120 - 216 triệu đồng

Trên 10 - 18 triệu đồng

15%

4

Trên 216 - 384 triệu đồng

Trên 18 - 32 triệu đồng

20%

5

Trên 384 - 624 triệu đồng

Trên 32 - 52 triệu đồng

25%

6

Trên 624 - 960 triệu đồng

Trên 52 - 80 triệu đồng

30%

7

Trên 960 triệu đồng

Trên 80 triệu đồng

35%

Ví dụ về tính thuế TNCN từ tiền thưởng:

Chị A được công ty trả lương hàng tháng là 20.000.000 đồng và thưởng tết là 30.000.000 đồng. Tổng thu nhập chịu thuế của chị A sẽ là 50.000.000 đồng.

Tính thuế TNCN của chị A như sau:

Thu nhập tính thuế TNCN của chị A= Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

Do chị A chưa có con nên mức giảm trừ gia cảnh là 11.000.000 đồng

Hàng tháng chị A phải đóng 20.000.000 x (8% + 1,5% + 1%) = 2.100.000 đồng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

Vậy, các khoản giảm trừ của chị A= 11.000.000 + 2.100.000 = 13.100.000 đồng

Thu nhập tính thuế TNCN của chị A= 50.000.000 - 13.100.000 = 36.900.000 đồng

Thuế TNCN chị A phải nộp: 36.900.000 x thuế suất 25%=9.225.000 đồng.

 Trân trọng!

Đỗ Minh Hiếu
1274

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn