19/07/2024 15:13

Thu hồi đất có diện tích thực tế khác trên giấy tờ, người dân được bồi thường thế nào?

Thu hồi đất có diện tích thực tế khác trên giấy tờ, người dân được bồi thường thế nào?

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 88/2024/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 88/2024/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.

1. Thu hồi đất có diện tích thực tế khác trên giấy tờ, người dân được bồi thường thế nào?

Cụ thể, tại Điều 6 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì bồi thường về đất như sau:

- Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì bồi thường về đất theo diện tích đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024.

Trường hợp đã hoàn thành việc đo đạc thực tế phục vụ cho việc thu hồi đất mà sau đó do thiên tai, sạt lở, sụt lún dẫn đến tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư diện tích của thửa đất đã đo đạc bị thay đổi thì sử dụng số liệu đã đo đạc để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

-  Trường hợp có sự chênh lệch diện tích đất mà số liệu đo đạc thực tế lớn hơn số liệu ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì diện tích bồi thường được xác định theo số liệu đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024.

- Trường hợp Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà vị trí, tọa độ không chính xác thì xem xét bồi thường theo đúng vị trí, tọa độ khi đo đạc thực tế.

Như vậy, kể từ ngày 01/8/2024, trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất có diện tích thực tế khác trên giấy tờ thì người dân sẽ được bồi thường theo phương án sau đây:

- Nếu diện tích đo đạc thực tế của đất bị thu hồi nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ thì diện tích đất người dân được bồi thường được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

- Nếu đã hoàn thành việc đo đạc thực tế phục vụ cho việc thu hồi đất mà sau đó do thiên tai, sạt lở, sụt lún dẫn đến tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư diện tích của thửa đất đã đo đạc bị thay đổi thì sử dụng số liệu đã đo đạc để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân.

- Nếu diện tích đo đạc thực tế của đất bị thu hồi lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ, đồng thời không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì diện tích đất người dân được bồi thường được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

- Nếu vị trí, tọa độ của đất bị thu hồi khác với trên giấy tờ thì người dân được xem xét, bồi thường theo đúng vị trí, tọa độ khi đo đạc thực tế.

2. Trường hợp nào người dân được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất?

Theo Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì từ ngày 01/8/2024, trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người dân được bồi thường trong những trường hợp sau:

(1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;

(2) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;

(3) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam;

(4) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01/7/2004 trở về sau;

(5) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

(6) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

(7) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

(8) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Tuy nhiên, những trường hợp nêu trên chỉ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nếu đáp ứng 1 trong các điều kiện tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024.

Ngoài ra, các trường hợp khác quy định tại Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP cũng sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Trân trọng!

Đỗ Minh Hiếu
189

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn