16/01/2025 10:47

Thôn đồng bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo trên 20% thì có phải là thôn đặc biệt khó khăn không?

Thôn đồng bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo trên 20% thì có phải là thôn đặc biệt khó khăn không?

Tiêu chí xác định thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là thôn đặc biệt khó khăn? Hồ sơ, thủ tục xác định thôn đặc biệt khó khăn được quy định như thế nào?

Thôn đồng bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo trên 20% thì có phải là thôn đặc biệt khó khăn không?

Theo Điều 6 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg có quy định:

Điều 6. Tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn

Thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là thôn thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định này và có 01 trong 02 tiêu chí sau:

1. Có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên (riêng đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên hoặc có trên 30 hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số nghèo).

2. Có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 20% (riêng khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 12% đến dưới 15%) và có 01 trong các tiêu chí sau:

a) Có trên 60% tỷ tệ hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của thôn;

b) Chưa có đường từ thôn đến trung tâm xã hoặc có đường nhưng đi lại rất khó khăn nhất là mùa mưa;

c) Chưa có điện lưới quốc gia hoặc đã có nhưng trên 30% số hộ chưa được sử dụng điện lưới quốc gia.

Như vậy, thôn có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên thì được xác định là thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Hồ sơ, thủ tục xác định thôn đặc biệt khó khăn 

(1) Về thủ tục:

Theo Điều 7 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg có quy định thủ tục xác định thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:

- Đối với cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ các tiêu chí quy định tại Điều 6 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg để xác định thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; lập báo cáo kết quả xác định gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện.

- Đối với cấp huyện: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tổng hợp, rà soát, kiểm tra và lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả xác định thôn đặc biệt khó khăn trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện.

- Cấp tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức rà soát, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ gửi Ủy ban Dân tộc trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện của Cơ quan trung ương.

- Cấp Trung ương: Ủy ban Dân tộc tổng hợp, tổ chức thẩm định, quyết định phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(2) Về hồ sơ:

Theo Điều 8 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg có quy định về hồ sơ xác định thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:

Hồ sơ cấp xã gửi cấp huyện: 02 bộ, mỗi bộ gồm:

- Bảng đánh giá của xã và các thôn về mức độ đạt hoặc không đạt tiêu chí quy định tại Điều 6 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg;

- Danh sách thôn đặc biệt khó khăn và thôn được xác định thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Hồ sơ cấp huyện gửi cấp tỉnh: 01 bộ, gồm: Báo cáo kết quả và danh sách chi tiết xác định thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Hồ sơ cấp tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc: 01 bộ, gồm:

- Báo cáo kết quả và danh sách chi tiết xác định thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

- Quyết định phê duyệt kết quả xác định tỷ lệ hộ nghèo của cấp có thẩm quyền đối với các xã, thôn;

- Số liệu về dân số, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số và số liệu, tài liệu của xã, thôn có liên quan đến các tiêu chí quy định tại Điều 6 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg;

- Báo cáo thẩm định của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp hồ sơ, tài liệu chưa đảm bảo quy định, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và hướng dẫn để địa phương biết, thực hiện.

Trương Lê Thu Thảo
4

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]