Thời gian giải quyết vụ án dân sự thông thường được xác định qua trình tự, thủ tục tố tụng dân sự quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể như sau:
Tại Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Như vậy, xét theo các quy định nêu trên thì thời hạn thông thường để thẩm phán thụ lý vụ án là 07 ngày, còn thời hạn thông báo bằng văn bản cho các bên sẽ là 03 ngày. Tức tổng thời hạn sẽ là 10 ngày.
Theo khoản 1 Điều 199 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
VÌ thế xét theo quy định nêu trên thì thời hạn giải quyết thông thường khi đương sự gửi ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn sẽ là 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Căn cứ Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thì:
(1) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26, Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
(2) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30, Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại (1) và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại (2).
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Theo đó, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án đối với những tranh chấp về dân sự, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài sẽ là 04 tháng.
Cũng theo Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Do đó, thời hạn xét xử sơ thẩm vụ án thông thường sẽ là 01 tháng.
Kết luận: Như vậy, tổng thời gian giải quyết vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm sẽ là 05 tháng 15 ngày, tính từ ngày nhận đơn khởi kiện đến ngày mở phiên tòa.
Cần lưu ý rằng đây là thời gian thông thường để giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn sơ thẩm theo quy định của pháp luật, không áp dụng cho thủ tục rút gọn hay vụ án có yếu tố nước ngoài.
Để xác định thời gian giải quyết vụ án cụ thể truy cập tại: https://thuvienphapluat.vn/banan/thoi-gian-giai-quyet-vu-an