02/07/2024 18:12

Thẻ ghi nợ là gì? Đối tượng nào được sử dụng thẻ ghi nợ năm 2024

Thẻ ghi nợ là gì? Đối tượng nào được sử dụng thẻ ghi nợ năm 2024

Theo quy định pháp luật hiện nay thì thẻ ghi nợ được định nghĩa là gì? Những nhóm đối tượng nào được sử dụng thẻ ghi nợ?

Ngày 28/06/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng. 

1. Thẻ ghi nợ là gì?

Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN giải thích thuật ngữ “Thẻ ghi nợ” như sau:

“Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ”.

Theo đó, đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ là một vấn đề quan trọng, được quy định cụ thể nhằm đảm bảo tính nhất quán và tuân thủ pháp luật trong các giao dịch tài chính. Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 18/2024/TT-NHNN thì đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ được quy định như sau:

(1) Trên lãnh thổ Việt Nam:

- Giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam;

- Đối với các giao dịch thẻ khác:

+ Đồng tiền giao dịch là đồng Việt Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc đồng Việt Nam và ngoại tệ;

+ Đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam. Các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT);

- Trường hợp cần quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

(2) Ngoài lãnh thổ Việt Nam:

Khi thực hiện giao dịch thẻ ngoài lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Như vậy, thẻ ghi nợ hay debit card là công cụ thanh toán cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong giới hạn số dư tài khoản và hạn mức thấu chi (nếu có). 

2. Những đối tượng nào được sử dụng thẻ ghi nợ năm 2024

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN về đối tượng được sử dụng thẻ như sau:

- Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:

+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;

+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.

- Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. 

Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về ủy quyền.

- Đối với chủ thẻ phụ:

Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:

+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;

+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;

+ Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó (chủ thẻ chính) đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.

- Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN là người nước ngoài thì phải có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng (360 ngày) trở lên kể từ thời điểm đề nghị phát hành thẻ; thời hạn hiệu lực thẻ không vượt quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam.

Đồng thời, chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, dữ liệu cần thiết theo yêu cầu của TCPHT nhằm xác minh, nhận biết khách hàng trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình cung cấp.

Lưu ý: Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích đã cam kết và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản nợ gốc và lãi, phí phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với TCPHT.

Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN ngày 28/06/2024.

Nguyễn Ngọc Trầm
79

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn